Skip to main content

Cá nhân mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự và giám hộ


BÀI TẬP THẢO LUẬN DÂN SỰ



Xem thêm Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý



Bài làm sử dụng cơ sở pháp lý được quy định tại Bộ luật dân sự 2005 và các tài liệu khác liên quan.

Câu hỏi: Trong trường hợp nào cá nhân được xác định là mất năng lực hành vi dân sự? Việc Tòa án xác định bà Chim mất năng lực hành vi dân sự do cao tuổi có thuyết phục không? Tại sao?
Trả lời: 
  • Theo Điều 22 BLDS 2005 thì chỉ có người do bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không  nhận thức làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Việc tòa án xác định bà Chim mất năng lực hành vi dân sự do cao tuổi là không thuyết phục vì bà Chim không thỏa mãn các yếu tố trên. Tuy bà già nhưng bà Chim vẫn có thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình. “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân không phụ thuộc vào tuổi của họ; một người rất cao tuổi nhưng vẫn có thể minh mẫn làm chủ hành vi của mình. Ngược lại một người tuổi chưa cao vẫn có thể không có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình.” (trích Vấn dề bảo hộ người mất năng lực hành vi dân sự của Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư).


Câu hỏi: Ngay sau khi bà Rồi chết, cháu Thanh có là người được giám hộ không và có thuộc trường hợp phải giám hộ không?
Trả lời: 
  • Ngay sau khi bà Rồi chết, Thanh là người được giám hộ được quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 58 BLDS 2005. Do Thanh sinh năm 2006, tính đến thời điểm Rồi mất Thanh vẫn chưa thành niên, không còn cha mẹ. Như vậy, theo Điều 61 của BLDS thì Thanh thuộc phải có người giám hộ.


Câu hỏi: Việc UBND công nhận bà Rãnh làm giám hộ cho cháu Thanh có phù hợp BLDS không?
Trả lời: 
  • Bà Rãnh làm giám hộ cho cháu Thanh là phù hợp BLDS . Vì theo Khoản 2 Điều 58 BLDS 2005 cháu Thanh chưa thành niên và không còn cha mẹ nên Thanh là người được giám hộ và Thi (chị của Thanh) bị câm điếc (khó khăn trong nhận thức) nên theo Khoản 2 Điều 61 BLDS 2005 bà Rãnh (dì ruột) làm giám hộ.


Câu hỏi: Bà Chim có thuộc  trường hợp phải có người giám hộ không? Việc UBND công nhận bà Rãnh làm giám hộ cho bà Chim có phù hợp BLDS không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trả lời: 
  • Bà Chim thuộc trường hợp phải có người giám hộ. Vì trên thực tế bà Chim đã được Tòa án xác định mất năng lực hành vi dân sự do cao tuổi và bản án đã có hiệu lực. Điều 22 BLDS quy định “Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự”, theo Tòa dân sự: “không ai đương nhiên bị mất năng lực hành vi dân sự, nếu không có quyết định của Tòa án tuyên bố họ mất năng lực hành vi dân sự”. Trong trường hợp này, bà Chim mẹ bà Rãnh đã mất năng lực hành vi, bà Rãnh là con cả lại thỏa mãn đủ điều kiện để làm người giám hộ. Vì vâỵ, việc UBND công nhận bà Rãnh làm giám hộ cho bà Chim  là cần thiết và hợp lý được quy định tại theo Khoản 2 Điều 62 BLDS 2005.


Câu hỏi: Việc bà Rãnh làm giám hộ cùng lúc cho nhiều người có phù hợp BLDS không?
Trả lời: 
  • Việc bà Rảnh làm giám hộ cùng lúc cho nhiều người phù hợp với BLDS dựa theo Khoản 4 Điều 58 BLDS 2005: một người có thể giám hộ cho nhiều người.


Xem thêm Dân sự - Bảo vệ quyền sở hữu

Xem thêm Dân sự - Đòi bất động sản từ người thứ ba

Xem thêm Dân sự - Lấn chiếm tài sản liền kề



Câu hỏi: Trong trường hợp nào được thay đổi giám hộ? Yêu cầu thay đổi giám hộ của ông Rang có được chấp nhận không?
Trả lời: 
  • Theo Điều 70 BLDS 2005 thì các trường hợp giám hộ được thay đổi là: Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Bộ luật này; Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích, tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động; Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ; Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
  • Bà Rãnh người đang làm giám hộ cho bà Chim không thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 70 BLDS 2005 nên yêu cầu thay đổi giám hộ của ông Rang không được chấp nhận.


Câu hỏi: Ông Rang và bà Rảnh có thể cùng là người giám hộ cho cháu Thanh không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trả lời: 
  • Ông Rang và bà Rảnh không thể cùng là người giám hộ cho cháu Thanh. Theo Khoản 4 Điều 58 BLDS 2005, một người chỉ có thể có được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu. Mà ông Rảnh và bà Rang không thuộc các trường hợp nêu trên.


Câu hỏi: Trong trường hợp nào cá nhận bị coi là hạn chế năng lực hành vi dân sự? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trả lời: 
  • Theo Điều 23 BLDS 2005: Hạn chế năng lực hành vi dân sự
  • 1. Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
  • 2. Người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện do Toà án quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
  • 3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.


Câu hỏi: Những điểm giống và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự.
Trả lời:
  • Giống nhau:
  1. Họ đều là người từng có năng lực hành vi dân sự. Nhưng hiện tại không còn nữa (đối với người mất năng lực hành vi dân sự) hoặc bị hạn chế một phần (đối với người hạn chế năng lực hành vi dân sự).
  2. Việc họ bị hạn chế hay bị mất năng lực hành vi dân sự dựa trên quyết định của Tòa án trên cơ sở yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.
  3. Họ không thể tự mình tham gia tất cả các giao dịch dân sự mà pháp luật cho phép.
  4. Khi không còn căn cứ tuyên bố 1 người mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì chính người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố đã tuyên.

  • Khác nhau:
  1. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có chủ thể là người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình bị Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Hệ quả pháp lý: Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không bị mất hết năng lực hành vi dân sự, họ vẫn có thể tự mình tham gia được một số giao dịch dân sự nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của họ.
  2. Người mất năng lực hành vi dân sự có chủ thể là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình bị Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định. Hệ quả pháp lý: Người mất năng lực hành vi dân sự sẽ không còn năng lực hành vi dân sự, không thể tham gia bất kì một giao dịch dân sự nào, các giao dịch dân sự của họ sẽ do người đại diện của họ xác lập và thực hiện.


Câu hỏi: Chị Thi có được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không? Vì sao?
Trả lời:
  • Chị Thi không được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
  • Vì theo tình huống đề bài đưa ra, chị Thi chỉ bị câm điếc và đã trên 18 tuổi (tính đến thời điểm hiện tại), không thỏa mãn bất kì trường hợp nào được quy định tại Điều 23 BLDS 2005 nên không thể được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.


Câu hỏi: Trong trường hợp nào giám hộ chấm dứt? Ngày nay, việc giám hộ của chị Thi đã được chấm dứt chưa? Vì sao?
Trả lời: 
  • Theo Điều 72 BLDS 2005: “Việc chấm dứt giám hộ trong các trường hợp sau đây:
  • 1.    Người được giám hộ đã có hành vi năng lực dân sự đầy đủ
  • 2.    Người được giám hộ chết
  • 3.    Cha, mẹ của người được giám hộ đạ có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình
  • 4.    Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.”
  • Ngày nay, việc giám hộ của chị Thi đã chấm dứt.
  • Vì chị Thi đã hơn 18 tuổi và có hành vi năng lực dân sự đầy đủ. Ở Việt Nam chưa có quy định cụ thể để khẳng định người căm điếc bẩm sinh thuộc diện mất năng lực hành vi dân sự. Cá nhân bị câm, điếc bẩm sinh vẫn có thể rất tỉnh táo, nhận thức bình thường và có thể làm chủ được hành vi của mình. Như vậy, không đủ căn để chứng minh Thi không đầy đủ năng lực dân sự.


Câu hỏi: Nêu những điểm mới của BLDS năm 2015 (so với BLDS năm 2005) về giám hộ cá nhân và suy nghĩ của anh/ chị về những điểm mới đó.
Trả lời:
Những điểm mới của BLDS 2015 về giám hộ cá nhân:
  1. Khoản 2, Điều 46, BLDS 2015 bổ sung nội dung quy định “người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” cũng có quyền được giám hộ => Góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của những người khó khăn về nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
  2. Khoản 2, Điều 48 BLDS 2015 quy định “Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.”  => Thể hiện sự tôn trọng nguyện vọng của người giám hộ và người được giám hộ, đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của người được giám hộ vì người được chọn luôn là người được sự tín nhiệm, tin tưởng của bản thân người được giám hộ.
  3. Khoản 2, Điều 51 BLDS 2015 bổ sung “Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.” => Thể hiện tầm nhìn xa của các nhà làm luật, giải quyết các tình huống tranh chấp có thể xảy ra trong thực tế.
  4. Khoản 4 Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 bổ sung điều kiện làm người giám hộ: “ Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.” =>Thể hiện tính nhân văn, bởi vì người mà bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền với con chưa thành niên thì họ cũng bị hạn chế quyền đối với người được giám hộ chưa thành niên. 





The expert in everything was once a beginner.




Comments

Popular posts from this blog

DÂN SỰ - Di sản thừa kế

Quy định chung về thừa kế - Di sản thừa kế 1. Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Căn cứ theo Điều 634: Di sản Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế có thể là hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được thành tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản. Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa trên những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Về vấn đề di sản của bao gồm nghĩa vụ hay không thì có nhiều quan điểm chung quanh vấn đề này. Quan điểm thứ nhất cho rằng di sản bao gồm cả nghĩa vụ để bảo đảm quyền lợi ...

DÂN SỰ - Lấn chiếm tài sản liền kề

THẢO LUẬN DÂN SỰ - BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU Lấn chiếm tài sản liền kề Xem thêm  Dân sự - Bảo vệ quyền sở hữu Xem thêm  Dân sự - Đòi bất động sản từ người thứ ba Xem thêm  Dân sự - Di sản thừa kế 1.      Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Tận đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn cụ thể là bao nhiêu? Trả lời: Đoạn đầu phần xét thấy của quyết định số 23/2006/ DS-GĐT ngày 7/9/2006: “Ông Diệp Vũ Trê và ông Nguyễn Văn Hậu tranh chấp 185 mét vuông đất giáp ranh, hiện do ông Hậu đang sử dụng…thì có căn cứ xác định ông Hậu đã lấn đất ông Trê.”  Qua đoạn trên của bản án đã cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trê bà Thi và phần đất lấn cụ thể là 185 mét vuông. 2.      Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên? Trả lời: Quyết định số ...

HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - Khách thể của tội phạm

KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM Xem thêm  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C4 - Cấu thành tội phạm Xem thêm  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C3 - Phân loại tội phạm 7 Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ điều chỉnh. Câu nhận định trên là sai. Vì khách thể của tội phạm là mối quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. 8 Mỗi tội phạm chỉ có một khách thể trực tiếp. Câu nhận định trên là sai. Vì thông thường mỗi tội phạm có 1 khách thể trực tiếp nhưng trong 1 số trường hợp vì phạm tội trực tiếp xâm hại đến nhiều quan hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ mà mỗi quan hệ xã hội chỉ thể hiện một phần bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, phải kết hợp tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm trực tiếp xâm hại mới thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội ấy. VD: tội cướp tài sản 9 Mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại đến khách thể chung. Câu nhận định trên là đúng. Vì khách thể c...