ü
Quy
luật là mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến, được lặp đi lặp
lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính trong một sự vật hay giữa các sự vật
với nhau.
Quy
luật tồn tại khách quan.
1. Quy luật lượng và chất
v (quy luật chuyễn hóa từ những thay đổi
về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại)
A.
Các khái niệm cơ bản
·
Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm
nên sự vật, làm cho sự vật là nó mà không phải là cái khác.
·
Thuộc tính là những tính chất, đặc điểm, yếu tố,
trạng thái làm nên sự vật, bao gồm thuộc tính cơ bản và không cơ bản. chỉ những
thuộc tính cơ bản mới làm nên chất cùa sự vật. Việc phân biệt thuộc tính cơ bản
và không cơ bản chỉ mang tính tương đối.
Ø Chất của sự vật những được xác định bởi
chất của các yếu tố cấu thành mà còn bởi cấu trúc, phương thức liên kết giữa
các yếu tố đó.
v Vd: sự thay đổi cơ cấu tổ chức một lớp
học,…
·
Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ
tính quy định khách quan vốn có của sự vật biểu thị về mặt số lượng, quy mô,
trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như các thuộc
tính của nó.
Ø Trong sự tồn tại của mình, sự vật có
vô vàn chất, vì thế nó cũng có vô vàn lượng. Mỗi chất nhất định trong sự vật có
một lượng tương ứng với nó.
B.
Mối quan hệ:
Khi sự vật mới xuất hiện à lượng và chất thống nhất với nhau.
· Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng
và chất, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
căn bản về chất của sự vật.
v Lượng thay đổi à những thay đổi về chất
·
Điểm nút: là phạm trù triết học dùng để chỉ thời
điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất căn bản của sự vật
·
Bước nhảy: là phạm trù triết học dùng để chỉ
giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây
ra.
Ø Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn
phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu cho một giai đoạn phát triển mới.
Ø Hình thức bước nhảy hết sức đa dạng
: BN đột biến, BN dần dần, BN toàn bộ, BN cục bộ,…
§ tùy thuộc vào thời gian,
-Những thay đổi về chất dẫn đến những
thay đổi về lượng.
-Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động
trở lại lượng của sự vật. Sự tác động ấy thể hiện : chất mới có thể làm thay đổi
quy mô, kết cấu, trình độ
C.
ý nghĩa phương pháp luận:
-Để có được nhận thức đầy đủ về sự vật,
cần nhận thức cả về lượng và chất.
-Muốn làm biến đổi về chất thì phải
tích đủ lượng.
-Khi lượng đã tích lũy đủ phải quyết
tâm thực hiện bước nhảy để kịp thời chuyển những thay đổi về lượng thành những
thay đổi về chất, tránh cả 2 khuynh hướng “hữu khuynh” và “ tả khuynh”.
v tả khuynh: nóng vội, tạo ra kết quả giả
tạo, dễ biến mất.
v hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ.
2. Quy luật mâu thuẫn ( Quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập )
·
vị trí và vai trò của quy luật
-là quy luật cơ bản, hạt nhân
vì nó chỉ ra nguyên nhân và động lực của mọi sự vận động và phát
triển trong thế giới.
·
tóm tắt nội dung quy luật
-Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có
khuynh hướng biến đổi ngược chiều nhau, gọi là mặt đối lập.
a)
Khái niệm và tính chất:
·
Mâu thuẫn : là phạm trù dùng để chỉ sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
§ 1 MT biện chứng được tạo thành bởi 2 mặt
đối lập.
·
Mặt đối lập là sự khái quát những mặt, những thuộc
tính có khuynh hướng vận động ngược chiều nhau, đồng thời là điều kiện tồn tại
của nhau trong một chỉnh thể làm nên sự vật, hiện tượng.
v Vd : thiện & ác (luôn triệt tiêu
nhau nhưng vẫn cần có nhau để tồn tại),
v điện tích âm & điện tích dương, đồng
hóa & dị hóa,
v cung & cầu (thông qua lợi ích vật
chất của người bán & người mua),
v giai cấp thống trị & giai cấp bị
trị.
·
tính chất của mâu thuẫn:
ü Khách quan
ü Phổ biến ( trong mọi thời điểm, thời
gian của sự vật
ü Đa dạng, phong phú
v (MT trong & ngoài, MT trực &
gián tiếp, MT cơ bản & không cơ bản, MT chủ yếu & thứ yếu ,”MT đối kháng & không đối kháng à chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp”)
v “giải quyết mâu thuẫn là động lực cho
sự phát triển” ( Mác)
b)
Quá trình vận động của MT
§ sự thống nhất của các mặt đối lập
-là sự nương tựa, phụ thuộc và quy định
lẫn nhau, đòi hỏi có nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề
tồn tại của mình
Ø tương đối, gắn liền với trạng thái đứng
im tạm thời của sự vật, hiện tượng.
§ Sự đấu tranh và chuyển hóa của các mặt
đối lập
ü Sự
đấu tranh của các mặt đối lập:
là sự xung đột, bài trừ, phủ định và triệt tiêu lẫn nhau của các mặt đối lập à MT phát triển.
v Khi mới hình thành, MT chỉ là sự khác
nhau cơ bản (theo khuynh hướng trái ngược nhau)
v Sự khác nhau càng phát triển à đối lập nhau
v Đối lập lên đến đỉnh điểm à xung đột gay gắt à chuyển hóa lẫn nhau (nếu có đủ điều
kiện).
ü sự
chuyển hóa giữa các mặt đối lập
v MT được giải quyết, sự vật cũ mất đi,
sự vật mới ra đời
v Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối
lập kia (đổi vị trí)
-Cả 2 mặt đối lập đều chuyển hóa thành
cái khác
-Đấu tranh của các mặt đối lập diễn ra
phức tạp, với nhiều hình thức đa dạng, gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động
và phát triển của thế giới.
-Việc phân loại mâu thuẫn chỉ mang
tính tương đối.
c)
Ý nghĩa phương pháp luận
-Giải quyết mâu thuẫn là động lực cho
sự phát triển nên không được lẫn tránh MT mà phải chủ động đi tìm MT mà phải chủ
động đi tìm MT và tìm cách thức, điều kiện giải quyết MT.
- Phải phát hiện và giải quyết MT bên
trong, cơ bản, chủ yếu, tránh cả 2 khuynh hướng “ hữu khuynh” và “ tả khuynh”
khi giải quyết MT.
3. Quy
luật phủ định của phủ định
Chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển
đi từ thấp đến cao, một cách vô tận theo đường xoắn ốc.
A. Khái
niệm
·
Phủ định : Sự thay thế, loại bỏ sự vật này bằng
sự vật khác, nguyên nhân của phủ định nằm ở bên ngoài sự vật.
·
Phủ định biện chứng : phạm trù triết học dùng để chỉ sự
phủ định tự than, tạo ra những tiền đề, điều kiện phát triển, đưa tới sự ra đời
của sự vật mới thay thế cho sự vật cũ.
B. Đặc
trưng của PĐBC
·
Tính khách quan : nguyên nhân của PđBc nằm bên trong
bản chất sự vật.
·
Tính kế thừa: Trong quá trình PđBc, sự vật khẳng định
lại những mặt tốt, mặt tích cực và chỉ
phủ định những cái lạc hậu, tiêu cực à phủ định cũng đồng thời là khẳng định.
C. Cái
mới trong PđBc : có
nội dung toàn diện, phong phú hơn cái cũ.
D. Bản
chất của PđBc
-Sau một số lần phủ định, kết thúc một
chu kỳ, sự vật dường như lập lại trạng thái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn.
E. Chu
kỳ của sự phát triển:
Mỗi sự vật phải trải qua tối thiểu 2 lần
phủ định mới hết 1 chu kỳ, tối đa n lần.
F. Ý
nghĩa của hình ảnh đường “xoắn ốc”
1 là tính quanh co khúc khủy. 2 là
tính lặp lại, 3 là tính tất yếu đi lên.
![*](file:///C:/Users/DCG/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image001.gif)
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn,cần
phát hiện và ủng hộ cái mới. Lúc đầu cái mới có thể còn “non yếu”, nhưng theo
quy luật chung, cái mới nhất định chiến thắng cái cũ.
Phát triển bao giờ cũng có tính kế thừa,
nên phải biết kế thừa các giá trị, truyền thống của dân tộc và nhân loại, tránh
tư tưởng “phủ định sạch trơn”
Comments