CHƯƠNG IV. CẤU THÀNH TỘI PHẠM
1
Trong
một tội danh luôn có cả ba loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản, cấu thành
tăng nặng và cấu thành giảm nhẹ.
- Câu nhận định trên là sai. Vì mỗi tội danh có dấu CTTP cơ bản và có thể có 1 hoặc nhiều cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Tức trong một tội danh thì cấu thành tăng nặng và cấu thành giảm nhẹ có thể có hoặc không.
2
Trong
cấu thành tội phạm giảm nhẹ không có dấu hiệu định tội.
- Câu nhận định trên là sai. Vì CTTP giảm nhẹ bao gồm cả dấu hiệu định tội và những dấu hiệu khác phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm giảm đi đáng kể.
3
Một
tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tội phạm có cấu
thành hình thức.
- Nhận định này là sai. Vì hậu quả nguy hiểm cho xã hội phải được quy định trong BLHS chứ không phải trên thực tế.
4
Trong
mọi tội danh đều phải có cấu thành tội phạm cơ bản.
- Đúng. Vì trong CTTP cơ bản có các dấu hiệu định tội nhằm phân biệt tội phạm này vs tội phạm khác. Nếu tội danh không có CTTP cơ bản thì không phân biệt được các tội danh với nhau.
5
Khoản
1 Điều 108 BLHS là cấu thành tội phạm tăng nặng của Tội phản bội Tổ quốc.
- Sai. Vì đây là CTTP cơ bản của tội phản bội tổ quốc. Trong khoản 1 Điều 108 chỉ đưa ra các dấu hiệu định tội không đề cập đến những dấu hiệu định khung tăng nặng.
6
Căn
cứ để xác định cấu thành tội phạm vật chất hay hình thức là dựa vào hậu quả
trên thực tế đã xảy ra hay chưa.
- Sai. Không dựa vào hậu quả xảy ra trên thực tế mà chỉ dựa vào luật có quy định hậu quả là dấu hiệu định tội hay không.
7
Căn
cứ xác định cấu thành tội phạm vật chất hay cấu thành tội phạm hình thức là đặc
điểm cấu trúc của cấu thành tội phạm đó được quy định trong cấu
thành tội phạm cơ bản.
- Đúng.
8
Tội
phạm có cấu thành hình thức là tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy
hiểm cho xã hội.
- Sai. Vì hậu quả phải được quy định trong BLHS chứ không phải trên thực tế.
BÀI
TẬP
1
A trộm
cắp tài sản của B trị giá 70 triệu đồng. Hành vi của A cấu thành tội trộm cắp
tài sản theo khoản 2 Điều 173 BLHS và bị Tòa án tuyên phạt 2 năm tù giam.
Anh
(chị) hãy xác định:
Tội
trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm (CTTP) vật chất hay CTTP
hình thức? Tại sao?
- Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản, CTTP tăng nặng hay CTTP giảm nhẹ? Tại sao?
- Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có CTTP vật chất. Vì trong mặt khách quan của Điều 173 BLHS 2015 ngoài đề cập về hành vi nguy hiểm cho xã hội còn nói đến hậu quả nguy hiểm do hành vi đó gây ra là xâm phạm đến tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên.
- Hành vi của A thuộc trường hợp CTTP tăng nặng. Vì trong khoản 2 Điều 173 có quy định các tình tiết định khung tăng nặng.
2
Căn
cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được CTTP phản ánh, tội
phạm thuộc loại CTTP nào và tại sao nếu hành vi phạm tội đó thuộc trường hợp
quy định tại:
Khoản
1 Điều 174 BLHS;
Khoản
2 Điều 174 BLHS;
Khoản
3 Điều 174 BLHS;
Khoản
4 Điều 174 BLHS.
2. Tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội phạm có CTTP vật chất hay CTTP hình thức? Tại
sao?
- 1. Khoản 1 Điều 174 BLHS: CTTP cơ bản.
- Khoản 2 Điều 174 BLHS: CTTP tặng nặng vì có các tình tiết định khung tăng nặng.
- Khoản 3 Điều 174 BLHS: CTTP tặng nặng vì có các tình tiết định khung tăng nặng.
- Khoản 4 Điều 174 BLHS: CTTP tặng nặng vì có các tình tiết định khung tăng nặng.
- 2. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội phạm có CTTP vật chất. Vì trong mặt khách quan của Điều 174 BLHS 2015 ngoài đề cập về hành vi nguy hiểm cho xã hội còn nói đến hậu quả nguy hiểm do hành vi đó gây ra là xâm phạm đến tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng (theo khoản 1 Điều 174).
3
Dựa
vào cấu trúc của mặt khách quan và quy định của BLHS về tội phạm cụ thể, hãy
xác định các tội phạm sau đây thuộc loại CTTP nào:
1. Tội
không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132
BLHS)
2. Tội
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến
dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS);
3. Tội
cướp tài sản (Điều 168);
4. Tội
đua xe trái phép (Điều 266 BLHS).
- 1. Khoản 1: CTTP vật chất, Khoản 2, 3: CTTP tăng nặng
- 2. Khoản 1: CTTP hình thức, Khoản 2, 3: CTTP tăng nặng
- 3. Khoản 1: CTTP cắt xén, Khoản 2, 3, 4: CTTP tăng nặng, Khoản 5: CTTP giảm nhẹ
- 4. Khoản 1 (Điểm a, b: CTTP vật chất + Điểm c: CTTP hình thức), Khoản 2, 3, 4: CTTP tăng nặng
BÀI
TẬP BỔ SUNG
1
Căn
cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được cấu thành tội phạm
phản ánh, những trường hợp sau đây là cấu thành tội phạm cơ bản, tăng nặng hay
giảm nhẹ? Tại sao?
a. Khoản
2 Điều 110 BLHS.
b. Khoản
1 Điều 123 BLHS.
c. Khoản
2 Điều 124 BLHS.
d. Khoản
4 Điều 168 BLHS.
- a. CTTP giảm nhẹ. Vi ngoài dấu hiệu định tội còn quy định trong trưởng hợp có các tình tiết giảm nhẹ.
- b. CTTP tăng nặng. Vì nhà làm luật đã thiết kế Điều 123 BLHS tương đối đặc biệt hơn so với các điều luật khác trong phần tội phạm. Đó là cấu thành cơ bản của tội phạm ở khoản 1 điều này lại là cấu thành tăng nặng và khoản 2 của điều luật này lại là cấu thành giảm nhẹ. Theo đó nếu như không có 16 tình tiết tăng nặng tại các điểm từ a đến q của khoản 1 thì người phạm tội chỉ bị xử phạt theo khoản 2 Điều 123 BLHS. Chúng ta thấy rõ ràng ngoài dấu hiệu định tội thì còn có các dấu hiệu như giết nhiều người, giết phụ nữ mà biết là có thai, giết trẻ em...... chính là những dấu hiệu phản ánh những tình tiết tăng nặng TNHS. Như vậy khoản 1 chính là CTTP tăng nặng và do đó, khoản 2 chính là CTTP cơ bản.
- c. CTTP cơ bản.
- d. CTTP tăng nặng.
2
Trên
cơ sở cấu trúc của cấu thành tội phạm, hãy xác định các tội phạm sau đây là cấu
thành tội phạm vật chất, hình thức hay cắt xén? Tại sao?
a. Tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134
BLHS).
b. Tội
bắt, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS).
c. Tội
bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 BLHS).
d. Tội
buôn lậu (Điều 188 BLHS).
e. Tội
đua xe trái phép (Điều 266 BLHS).
- a. CTTP vật chất vì khoản 1 Điều 134 có quy định về tỷ lệ thương tật tức hậu quả mà hành vi đó gây ra đc xem là một dấu hiệu định tội.
- b. Khoản 1 là CTTP hình thức, khoản 2 + khoản 3 là CTTP vật chất.
- c. Khoản 1 là CTTP cắt xén. Vì hành vi chiếm đoạt tài sản bị cắt xén và chuyển hóa thành mục đích. Đồng thời trong quy định này có hai hành vi phạm tội là bắt cóc và chiếm đoạt tài sản. Khoản 2 và khoản 3 có CTTP vật chất.
- d. CTTP hình thức.
- e. Điểm c khoản 1 Điều 266: CTTP hình thức.
- Điểm b, c khoản 1 Điều 266: CTTP vật chất.
3
Khoảng
3 giờ sáng ngày 21/07/2016,Thiện và Quân rủ nhau lẻn vào nhà bà Nga trộm cắp xe
máy Nouvo trị giá khoảng 25 triệu đồng. Khi đang dắt xe ra đến sân thì con trai
bà Nga phát hiện nên tri hô. Thấy vậy, Thiện và Quân bỏ xe lại và chạy thoát.
Tuy nhiên, 3 ngày sau công an đã bắt được Thiện và Quân khi đang lẩn trốn tại Đồng
Nai. Hành vi trên của Thiện và Quân đã phạm tội trộm cắp tài sản theo khoản 1
Điều 173 BLHS.
Anh
(chị) hãy xác định:
1.
Hành vi trên của Thiện và Quân thuộc cấu thành tội phạm cơ bản, tăng nặng hay
giảm nhẹ? Tại sao?
2. Tội
trộm cắp tài sản có cấu thành tội phạm vật chất hay hình thức? Tại sao?
- 1. Hành vi trên của Thiện và Quân thuộc CTTP cơ bản. Vì hành vi trên của Thiện và Quân đã phạm tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 173 BLHS (chỉ có dấu hiệu định tội và không có các dấu hiệu của định khung tăng nặng và định khung giảm nhẹ).
- 2. CTTP vật chất. Vì trong mặt khách quan của Điều 173 BLHS 2015, ngoài việc đề cập về hành vi nguy hiểm cho xã hội còn nói đến hậu quả nguy hiểm do hành vi đó gây ra là xâm phạm đến tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
Believe you can and you’re halfway there.
Comments