NHẬN ĐỊNH
|
22
Lỗi
là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với người bị hại.
Ý
kiến 2: bổ sung: đối với hậu quả do hành vi đó gây ra.
|
23
Xử
sự của một người được coi là không có lỗi nếu gây thiệt hại cho xã hội trong
trường hợp không có tự do ý chí.
Ý
kiến 1: Đúng vì xử sự của một người được coi là có lỗi khi họ thỏa mãn hai yếu
tố là ý chí và lý trí. Mà ở đây người này không có tự do ý chí thiêu đi một
trong hai yếu tố nên không được xem là có lỗi.
Ý
kiến 2: bổ sung: chủ thể phải có khả năng xử sự phù hợp với đòi hỏi của xã hội
và chủ thể không lựa chọn khả năng này mới bị coi là có lỗi.
|
24
Nhận
thức được hậu quả cho xã hội tất yếu xảy ra là nội dung của lỗi cố ý gián tiếp.
Ý
kiến 1: Sai. Câu nhận định trên nêu ra nội dung không đầy đủ của lỗi cố ý
gián tiếp. Vì lỗi cố ý trực tiếp hay lỗi vô ý vì quá tự tin cũng có cùng nội
dung này. Đây là lỗi cố ý trực tiếp
Ý
kiến 2: bổ sung: trong lỗi cố ý gián tiếp, người phạm tội không nhìn thấy được
tính tất yếu sẽ phát sinh hậu quả mà chỉ thấy được khả năng phát sinh.
|
25
Người
bị cưỡng bức thân thể thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự gây
thiệt hại cho xã hội được quy định trong BLHS.
Ý
kiến 1: Đúng vì trong trường hợp này cách xử sự của họ
không được coi là hành vi họ có lỗi vì họ không còn đủ khả năng điều khiển
hành vi theo nhận thức của mình họ không có đủ yếu tố ý chí để cấu thành lỗi.
Ý
kiến 2: bổ sung: trong trường hợp bị cưỡng bức về thân thể, họ không có đủ điều
kiện khách quan và chủ quan để lựa chọn hành vi xử sự của mình, không có tự
do ý chí.
|
26
Người
bị cưỡng bức về tinh thần thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự
gây thiệt hại cho xã hội được quy định trong BLHS.
Sai.
Vì trong trường hợp họ bị uy hiếp về tinh thần nhưng chưa tê liệt ý chí hoàn
toàn tức vẫn còn khả năng nhận thức và khả năng điều khiễn hành vi dựa trên
cơ sở của nhận thức. trong trường hợp này họ hội tụ hai yếu tố cấu thành lỗi
là ý chí và lý trí nên họ vẫn phải chịu TNHS
|
27
Tuổi
chịu TNHS là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội.
Đúng.
Trước khi xác định 1 người có lỗi hay không thì phải xác định họ có đủ tuổi
chịu TNHS hay chưa.
|
28
Trong mọi trường hợp sai lầm về
pháp luật, người thực hiện hành vi không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Sai.
Vì trong trường hợp người thực hiện hành vi hiểu lầm rằng hành vi của mình
không phạm tội nhưng luật quy định hành vi đó là phạm tội trong trường hợp
này người này vẫn phải chịu TNHS.
|
BÀI TẬP
|
7
(4, 5)
A là bác sĩ đa khoa: nguyên nhân
chính có mở phòng mạch riêng. Trong lúc khám bệnh A đã kê toa thuốc cho bé
Hoài Trung (3 tuổi) theo toa của người lớn. Do sơ suất, A không kiểm tra toa
thuốc trước khi trao cho người nhà của bé Trung. Người nhà của bé Trung đến
tiệm thuốc do H đứng bán. H bán thuốc: có thể có liên quan nhưng ko co mối
quan hệ nhân quả trc tiếp theo toa của A mặc dù trên toa thuốc có ghi tuổi
của bệnh nhân là 3 tuổi. Bé Trung do uống thuốc quá liều nên bị tử vong.
Anh (chị) hãy xác định:
4. Lỗi của A là loại lỗi gì? Tại
sao?
5. H có lỗi trong việc gây ra cái
chết của bé Trung không? Nếu có là lỗi gì? Tại sao?
è Lỗi của A là lỗi phạm
tội do cẩu thả. Vì A có đủ điều kiện để nhận thức và thây trc hành vi của mình
gây ra nhưng do cẩu thả A đã ko kiểm tra lại toa thuốc trc khi đưa cho khách
hàng và dẫn đến cái chết của bé Trung. Người phạm tội trên thực tế ko nhận thức
đc người phạm tội có nghĩa vụ nhận thức đc thấy trc là nguy hiểm cho xã hội,
không nhận thức được hành vi của mình có thể gây hại.
è H ko có lỗi.
|
10
(4)
A có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ
khu rừng của nông trường X. B đã nhiều lần vào khu rừng trên để chặt trộm cây
bạch đàn. Một buổi A bắt quả tang B đang chặt trộm bạch đàn. A buộc B phải về
trụ sở của nông trường để xử lý theo quy định. B xin tha nhưng A không chấp
nhận. Trên đường trở về trụ sở nông trường, lợi dụng trời tối và đoạn đường
khó đi, B đã dùng rìu chặt cây chém hai nhát vào đầu A làm A té quỵ, B tiếp
tục chém nhiều nhát vào vùng ngực và mặt của A. Khi thấy A nằm bất động B
xách rìu đi về phía rừng. Một lúc sau có người phát hiện và A đã được cứu
sống. Giấy chứng thương ghi nhận A bị thương tật với tỷ lệ 65%. Biết rằng
hành vi của B cấu thành 2 tội: tội giết người (Điều 123 BLHS) và tội trộm cắp
tài sản (Điều 173 BLHS).
Anh (chị) hãy xác định:
4. Lỗi của B trong việc gây thương
tích cho A? Tại sao?
è Lỗi cố ý trực tiếp.
Ở
đây B có đủ nhận thức hành vi nguy hiểm dùng rìu của mình chém vào đầu A có
thể gây ra hậu quả nguy hiểm là làm tổn thương hoặc gây ra cái chết cho A.
Nhưng B vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra thể hiện ở chỗ B đã dùng rìu chặt cây
chém hai nhát vào đầu A làm A té quỵ, B tiếp tục chém nhiều nhát vào vùng ngực
và mặt của A.
|
11
(6)
6. Lỗi của Trung đối với từng loại
thiệt hại trong vụ án trên? Tại sao?
è Đối với thiệt hại về
vật chất thì lỗi ở đây của Trung là lỗi cố ý trực tiếp. Vì Trung nhận thức được
rõ tính nguy hiểm do hành vi của mình gây ra cũng như thấy trước được hậu quả
là sẽ gây thiệt hại cho ngôi nhà nhưng Trung vẫn mong muốn hậu quả này xảy ra
thể hiện ở chỗ mặc dù chị Xuân can ngăn, nhưng Trung gạt chị Xuân ra, tưới
xăng lên nền nhà và vách nhà bằng gỗ sau đó thì bật lửa đốt nhà
è Đối với thiệt hại về
thể chất thì:
Ý
kiến 1: đây là lỗi cố ý gián tiếp. Vì rõ ràng trung nhận thức đc hành vi của
mình ngoài gây hậu quả về vật chất thì còn gây hậu quả cho những người trong
nhà. Mặc dù Trung ko mong muốn hậu quả này xảy ra nhưng ta thấy rõ ràng trung
biek trong nhà có người nhưng vẫn để mặc cho hậu quả xảy ra
Ý
kiến 2: đây là lỗi do quá tự tin.Vì khi đốt, mục đích của Trung là mún đốt
căn nhà vì giận dữ với mẹ mình, không hề có thái độ gì với vợ con. Anh ta
nghĩ rằng vợ con đủ thời gian và điều kiện để thoát và bản thân anh ta cũng
như vậy.
|
12
(4)
4. Thái độ tâm lý đối với hành vi
cướp giật tài sản và gây ra cái chết cho nạn nhân của A trong vụ án này có
phải trường hợp “hỗn hợp lỗi” hay không? Tại sao?
è Phải. Vì trong trường
hợp này ta thấy hành vi cướp giật tài sản của A là lỗi cố ý trực tiếp muốn
chiếm đoạt sợi dây chuyền của chị X. Còn việc dẫn đến cái chết của chị X do
hành vi cướp dây chuyền gây ra chỉ là lỗi vô ý.
à Không quy định 1 tội
khác nữa mà là định khung tăng nặng.
|
13
Theo tập tục của một số dân tộc ít
người, nếu người mẹ chết ngay sau khi sinh thì phải chôn sống đứa trẻ cùng
với người mẹ. Vợ A chết sau khi sinh nên A đã chôn con mình cùng với vợ.
Hỏi: Trường hợp của A có phải là
sai lầm về pháp luật không? Tại sao?
èCó. Vì đây là tập tục
của dân tộc A. A xác định được hậu quả pháp lý mà hành vi của mình gây ra. A
vẫn phải chịu TNHS.
|
14
(2)
2. Trong
trường hợp trên có sai lầm thực tế hay không? Nếu có thì đó là sai lầm nào?
Tại sao?
è Sai lầm về đối tượng.
Vì ở đây A xác định sai đối tượng muốn giết.
|
15
Vào 10 giờ đêm, A đang đi trên 1
đường vắng người thì phát hiện một thanh niên đang đi cùng chiều. A liền lấy
dao áp sát vào người thanh niên đó (B), uy hiếp đòi B đưa tiền. B nói không
có, A một tay dùng dao uy hiếp B, một tay móc vào túi sau của B lấy được
chiếc bóp tay. Khi mở ra thì bóp không có tiền mà chỉ có giấy tờ tùy thân.
Bằng lý thuyết về sai lầm, anh
(chị) hãy xác định A phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình hay
không? Tại sao?
è Sai lầm về khách thể
vì xâm phạm quyền sở hữu nhưng cái bóp lại ko có tiền nên vẫn ko có xâm phạm
quyền sở hữu.
|
16
Vì muốn giết người có bất đồng với
mình A đã nghiên cứu lịch và nơi sinh hoạt của B. A quan sát thấy trên giường
B thường nằm có người đang ngủ. A lẻn vào nhà dùng dao găm đâm nhiều nhát
liên tiếp, nhưng không thấy B phản ứng. Giám định pháp y xác định B đã chết
trước đó vì một cơn đau tim.
Anh (chị) hãy xác định:
1. A có phạm tội hay không?
2. Bạn dùng lý thuyết nào sau đây
để xác định về trách nhiệm đối với A:
- Lý thuyết về quan hệ nhân quả; giúp
xác định giai doạn phạm tội
- Lý thuyết về sai lầm và ảnh
hưởng của sai lầm đến trách nhiệm hình sự.
è Có. Tội giết người.
Vì A nhận thức rõ hành vi đâm nhiều nhát vào người B là hành vi nguy hiểm và
để lại hậu quả rất nghiêm trọng nhưng A lại cố tình mong muốn nó xảy ra và ta
cũng xác định được động cơ của A là giết chết B. Như vậy ở đây A đã đủ yếu tố
để cấu thành tội giết người.
è Chọn lý thuyết về
sai lầm và ảnh hưởng của sai lầm đến trách nhiệm hình sự. Vì ở đây A đã sai lầm
trong việc xác định B còn sống hay đã chết trước khi đâm nhiều nhát vào người
B. Tuy nhiên dù mắc sai lầm này nhưng TNHS của A vẫn không thay đổi giúp xác
định tội danh.
|
NHẬN ĐỊNH BỔ SUNG
|
|
1
Một người chỉ bị coi
là có lỗi nếu thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho
xã hội.
è
Sai. Vì ở đây chỉ mới thỏa mãn 1 yếu tố là lý trí tức nhận thức được hành vi
của mình sẽ gây ra hậu quả gì cho xã hội nhưng lại không đề cập đến yếu tố thứ
hai là ý chí tức họ có biến hậu quả đó hành hiện thực không, có làm cho hậu
quả đó xảy ra trên thực tế không. Lỗi vô ý do cẩu thả cũng không thấy trước hậu
quả nhưng vẫn bị coi là lỗi.
|
|
2
Người gây thiệt hại
cho xã hội do sự kiện bất ngờ thì không có lỗi.
Đúng vì trong trường
hợp này họ không phải thấy trước hoặc không bị buộc phải thấy trước hậu quả
nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra.
|
|
3
Người thực hiện hành
vi gây hậu quả đặc biệt lớn cho xã hội do sự kiện bất ngờ thì không phạm tội.
Đúng vì theo Điều 20
người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp
không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó,
thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
|
|
4
Dấu hiệu động cơ phạm
tội không có ý nghĩa trong việc định tội.
Ý kiến 1: Sai vì
trong 1 số trường hợp phạm tội cố ý thì động cơ phạm tội có ý nghĩa trong việc
định tội như tội ở Điều 126. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.
Ý kiến 2: bổ sung: tội
sử dụng trái phép tài sản của người khác.
|
|
5
Đối với những tội phạm
có lỗi cố ý trực tiếp, mục đích phạm tội luôn là dấu hiệu định tội.
Ý kiến 1: Sai. Ví dụ như tội giết người là tội
lỗi cố ý trực tiếp nhưng trong điều này không quy định mục đích là dấu hiệu định
tội.
Ý kiến 2: bổ sung:
không phải mọi trường hợp mà chỉ là dấu hiệu định tội trong một số tội như tội
xâm phạm ANQG.
|
|
BÀI TẬP BỔ SUNG
|
|
1
|
Lỗi của Hòa trong việc
gây ra cái chết cho bà T là lỗi gì? Tại sao?
Lỗi của Hòa là lỗi cố
ý trực tiếp. Vì Hòa đủ nhận thức rõ mức độ nguy hiểm do hành vi của mình gây
ra và thấy trước được hậu quả hành vi dùng búa đập mạnh vào ngực, vào đầu bà
T có thể dẫn đến cái chết cho bà T. Tuy nhiên hòa vẫn mong muốn hậu quả đó xảy
ra thể hiện ở hành vi thấy bà T thoi thóp Hòa lấy gối đè vào mặt bà T đến khi
bà T bất động.
|
Động cơ phạm tội giết
người của Hòa là gì? Dấu hiệu này có ý nghĩa trong việc định tội giết người
không? Tại sao?
Ý kiến 1: Động cơ phạm
tội của hòa là trộm cắp tài sản để kiếm tiền chơi game. Đây là không là dấu
hiệu định tội cho tội giết người được quy định trong BLHS theo Điều 123. Nếu
phạm tội vì động cơ đê hèn là dấu hiệu định khung tăng nặng.
Ý kiến 2: Động cơ phạm
tội là kiếm tiền chơi game
|
|
Mục đích phạm tội cướp
tài sản của Hòa là gì? Dấu hiệu này có ý nghĩa trong việc định tội của tội cướp
tài sản không? Tại sao?
Mục đích cướp tài sản
của chiếm đoạt tài sản của bà T. Có ý nghĩa trong việc định tội cướp tài sản
theo Điều 168.
|
|
Đối tượng tác động của
hành vi phạm tội giết người và tội cướp tài sản của
Hòa là gì?
Con
người: cơ thể của bà T và vật chất: tài sản của bà T
|
|
Loại hậu quả của tội
phạm do Hòa gây ra là gì?
Thể
chất: tính mạng bà T và vật chất: Tài sản của bà T bị lấy mất.
|
|
Công cụ phạm tội của
hành vi phạm tội của Hòa là gì? Dấu hiệu này có ý
nghĩa trong việc định tội giết người và tội
cướp tài sản không? Tại sao?
Ý kiến 1: Là cây búa, gối. Không có ý nghĩa
trong việc định tội vì trong Điều 123 quy định về tội giết người không quy định
công cụ phạm tội.
Ý kiến 2: bổ sung:
công cụ này có ý nghĩa trong việc định khung tang nặng theo Điều 123 và 168.
|
|
2
Anh (chị) hãy xác định:
An có lỗi trong việc gây ra cái chết cho ông H không? Tại sao?
Ý kiến 1: An không có
lỗi vì đây là sự kiện bất ngờ. An không nghĩ đến việc cha An sẽ cầm dao rượt
mình và trong tình trạng bị rượt đuổi đó An không đủ thời gian và bình tĩnh để
xem xét xem dưới giếng có người hay không. Trong điều kiện này An không thể
thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra khi nhảy xuống giếngcũng như
không đủ điều kiện nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm.
Ý kiến 2: bổ sung An
không buộc phải thấy trước hậu quả.
|
|
3
|
Lỗi của Thế trong việc gây ra cái chết cho anh Thành là lỗi gì? Tại
sao?
Ý kiến 1: Lỗi vô ý do cẩu thả. Vì trong trường hợp này Thế có đủ điều kiện
để kiểm tra xem, xác định xem mục tiêu bắn của mình là gì. Trong điều kiện
này thế có thể hỏi xem có người không Nhưng do cẩu thả Thế đã bắn mà không cần
xem xét kĩ. Trong trường hợp này Thế có thể thấy trước hậu quả do hành vi của
mình gây ra.
Ý kiến 2: bổ sung: Thế không thấy trước hậu quả nhưng buộc phải thấy
trước hậu quả và có thể thấy trước hậu quả do đặc thù nghề nghiệp.
|
Loại sai lầm của Thế trong vụ án trên là gì?
Sai lầm này ảnh hưởng như thế nào đến trách nhiệm hình sự của Thế?
Sai lầm về khách thể. Khách thể trong trường hợp này là quyền được sống
của Thành. Sai lầm này sẽ làm Thế phải chịu TNHS về tội có khách thể mà anh
Thế có ý định thực hiện hoặc tội có khách thể bị xâm phạm thực tế nếu Thế có
lỗi cố ý.
|
|
Trong việc gây ra cái chết cho anh Thành, Thế có động cơ phạm tội và mục
đích phạm tội không? Tại sao?
Thế không có động cơ và mục đích vì đây là lỗi vô ý do cẩu thả.
|
|
4
|
Theo anh (chị), anh
Đình có lỗi trong việc gây ra cái chết cho người đàn ông đó không? Tại sao?
Anh Đình không có lỗi
trong trường hợp này. Trong trường hợp này thời điểm xảy ra vụ việc là 3h
sáng nên để thấy rõ 1 người đang nằm trên cát và người đó đã phủ cát kín người
là điều rất khó. Đây có thể coi là sự kiện bất ngờ và anh Đình không thể thấy
trước được hậu quả. Vì vậy anh Đình không có lỗi trong trường hợp này.
|
5
Anh (chị) hãy cho biết:
Lỗi của bác sỹ Hùng trong việc gây ra cái chết cho bà Út là lỗi gì? Tại sao?
Trường hợp 1: lỗi vô
ý do cẩu thả. Trong trường hợp này bác sĩ Hùng có đủ điều kiện để thấy được hậu
quả do hành vi không kiểm tra sốc phản vệ trước khi tiêm của mình. Đồng thời
bác sĩ có nghĩa vụ phải kiểm tra sốc phản vệ trước khi tiêm cho bà Út nhưng
do cẩu thả bác sĩ Hùng đã bỏ qua bước này.
Trường hợp 2 bác sĩ
Hùng phạm tội với lỗi vô ý do quá tự tin biết rõ hậu quả có thể xảy ra nhưng
lại nghĩ rằng bà Út sẽ không bị phản ứng sốc thuốc.
|
|
6
Theo anh (chị), Nhân
có sai lầm trong vụ việc trên hay không? Nếu có, đó là loại sai lầm gì và nó ảnh
hưởng như thế nào đến vấn đề trách nhiệm hình sự?
Nhân có sai lầm về
pháp luật trong trường hợp này. Trong trường hợp này nhân đã hiểu lầm rằng
hành vi của mình là vi phạm pháp luật hình sự nhưng thực tế luật hình sự lại
không quy đinh. Vì vậy Nhân không phải chịu trách nhiệm hình sự.
|
|
7
|
Cấu thành tội phạm của
tội cướp tài sản.
Cấu thành tội phạm cơ
bản: khoản 1, tăng nặng khoản: 2, 3, 4, 6 đối với tội cướp tài sản.
|
|
Nếu phân loại theo đặc
điểm cấu trúc của cấu thành tội phạm thì tội cướp tài sản thuộc loại cấu
thành tội phạm gì? Tại sao?
Ý kiến 1: Tội phạm cắt
xén vì 1 phần tội phạm chuyển thành mục đích của tội phạm là chiếm đoạt tài sản.
Ý kiến 2: chỉ cần có
một trong các hành vi trong dấu hiệu định tội mà không cần hậu quả xảy ra.
|
|
Các dấu hiệu sau đây
của cấu thành tội phạm của tội cướp tài sản
Ý kiến 1:
Khách thể của tội phạm:quyền
sở hữu tài sản
Đối tượng tác động của
tội phạm: vật chất
Hành vi phạm tội:
hành vi hành động
Lỗi của người phạm tội:
lỗi cố ý trực tiếp
Mục đích phạm tội: nhằm
chiếm đoạt tài sản
Ý kiến 2: Khách thể
chung: quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, khách thể loại: sở hữu, khách
thể trưc tiếp: quyền sở hữu và quyền nhân thận, đối tượng tác động: tài sản
và con người.
|
Comments