CHƯƠNG 10. ĐỒNG PHẠM
NHẬN ĐỊNH
Xem thêm: HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - Đồng phạm
Xem thêm: HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - Mặt chủ quan của tội phạm
Xem thêm: HÌNH SỰ PHÂN CHUNG - Các giai đoạn thực hiện tội phạm
11
Xem thêm: HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - Mặt chủ quan của tội phạm
Xem thêm: HÌNH SỰ PHÂN CHUNG - Các giai đoạn thực hiện tội phạm
11
Mọi trường hợp có từ hai người bất kỳ
trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm là đồng phạm.
Câu nhận định trên là sai vì để được
xem là đồng phạm thì cả hai người đó phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và
có năng lực trách nhiệm hình sự. Hơn nữa hành vi của mỗi người đồng phạm phải
liên kết, hỗ trợ, bổ sung và là điều kiện cho hành vi những người đồng phạm
khác: đó là những dấu hiệu bắt buộc của mặt khách quan. Ngoài ra hành vi của những
người đồng phạm còn phải thuộc một trong bốn hành vi sau: thực hành, tổ chức,
xúi giục, giúp sức.
12
Mọi trường hợp có từ hai người trở
lên cố ý thực hiện một tội phạm là đồng phạm
Ý kiến 2: sai vì để được xem là đồng
phạm thì cả hai người đó phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực
trách nhiệm hình sự. Hơn nữa hành vi của mỗi người đồng phạm phải liên kết, hỗ
trợ, bổ sung và là điều kiện cho hành vi những người đồng phạm khác: đó là những
dấu hiệu bắt buộc của mặt khách quan. Ngoài ra hành vi của những người đồng phạm
còn phải thuộc một trong bốn hành vi sau: thực hành, tổ chức, xúi giục, giúp sức.
13
Hành vi của mỗi người đồng phạm đều
là nguyên nhân trực tiếp đưa đến hậu quả chung của tội phạm.
Nhận định này sai vì trong trường hợp
có sự phân công vai trò giữa những người cùng thực hiện tội phạm (có người tổ
chức, người giúp sức, người xúi giục, người thực hành) - đồng phạm phức tạp thì
chỉ hành vi của người thực hành là nguyên nhân trực tiếp làm phát sinh hậu quả
chung, còn hành vi của những người khác là thông qua hành vi của người thực
hành mà gây ra hậu quả đó- hay nói cách khác là nguyên nhân gián tiếp đưa đến hậu
quả chung.
14
Bàn bạc thỏa thuận trước về việc cùng
thực hiện tội phạm là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm.
Nhận định này sai vì dấu hiệu bắt buộc
của đồng phạm chỉ bao gồm 3 yếu tố: số lượng người tham gia, dấu hiệu hành vi
phạm tội và yếu tố “lỗi cố ý”/ Theo dấu hiệu chủ quan thì đồng phạm không có
thông mưu trước tức là giữa những người đồng phạm không có sự thỏa thuận, bàn bạc
trước về việc cùng thực hiện một tội phạm hoặc là có sự thỏa thuận nhưng không
đáng kể. Ví dụ: những người đồng phạm nhất trí với nhau ở hiện trường và bắt
tay ngay vào việc thực hiện tội phạm đó hoặc là trường hợp đồng phạm hình thành
khi có người đang thực hiện tội phạm. Vì vậy bàn bạc, thỏa thuân trước về thực
hiện tội phạm không là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm.
15
“Cùng mục đích” là dấu hiệu bắt buộc
của đồng phạm.
Nhận định này sai vì chỉ khi cấu
thành tội phạm quy định mục đích là dấu hiệu bắt buộc để định tội thì mới xét đến.
VD: Điều 121: Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nhằm chống chính quyền
nhân dân.
16
Đối với những tội phạm có chủ thể đặc
biệt, những người đồng phạm buộc phải có dấu hiệu của chủ thể đặc biệt.
Nhận định này sai chỉ (những) người
thực hành phải có đủ các dấu hiệu của chủ thể đặc biệt. Nếu không họ chỉ có thể
là người giúp sức, hoặc cá biệt họ có thể phạm tội khác. Người tổ chức, người
giúp sức, người xúi giục không buộc phải có dấu hiệu của chủ thể đặc biệt này.
Ví dụ: Tội tham ô tài sản (Điều 353), Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan
hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145).
17
Người thực hành chỉ là người tự mình
thực hiện hành vi phạm tội
Nhận định này sai vì người thực hành
ngoài việc tự mình thực hiện hành vi phạm tội được mô tả trong cấu thành tội phạm,
còn có thể thực hiện tội phạm thông qua việc tác động đến người khác để họ thực
hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm, khi người thực hiện hành vi
thuộc 1 trong các trường hợp sau:
- Không có năng lực TNHS hoặc chưa
đạt độ tuổi chịu TNHS theo luật định.
- Không có lỗi hoặc chỉ có lỗi cố ý
do sai lầm.
- Được loại trừ TNHS do bị cưỡng bức
thân thể hoặc tinh thần.
18
Việc xác định giai đoạn thực hiện tội
phạm trong đồng phạm phải căn cứ vào hành vi của người thực hành.
Nhận định này đúng vì hành vi của người
thực hành đóng vai trò trung tâm trong vụ án đồng phạm, người thực hành dừng lại
hành vi ở giai đoạn phạm tội nào thì tất cả những người phạm tội khác được coi
là phạm tội ở giai đoạn đó.
19
Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời
điểm sau khi tội phạm hoàn thành là đồng phạm.
Đúng vì sau khi hoàn thành nhưng trước
khi kết thúc. Thực hiện trong quá trình sau hoàn thành. Vd: A lẻn vào nhà B để
cướp tài sản (Điều 168, cấu thành vật chất), A bóp cổ B chết nhưng không biết B
để tài sản ở đâu. Sau đó A gọi điện thoại cho C hỏi xem B thường để tài sản ở
đâu thì C chỉ cho A biết chỗ để lấy tài sản. Như vậy hành vi này là giúp sức
trong khi tội phạm đã hoàn thành nhưng chưa kết thúc.
20
Hành vi giúp sức trong đồng phạm phải
được thực hiện trước khi người thực hành bắt tay vào việc thực hiện tội phạm.
Sai vì Hành vi giúp sức trong đồng phạm
phải được thực hiện trước hoặc trong khi người thực hành đang thực hiện tội phạm
nhưng chưa kết thúc.
21
Đồng phạm phức tạp là phạm tội có tổ
chức.
Sai vì đồng phạm phức tạp là đồng phạm
có từ 2 trong 4 loại người đồng phạm trở lên còn phạm tội có tổ chức ( khoản 2
Điều 17) là có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Có
những trường hợp đồng phạm phức tạp nhưng không có sự câu kết chặt chẽ giữa những
người cùng thực hiện tội phạm thì nó không phải là phạm tội có tổ chức. Thậm
chí có những trường hợp phạm tội có tổ chức nhưng tất cả những người phạm tội đều
là người thực hành thì cũng không phải là đồng phạm phức tạp mà là đồng phạm
đơn.
22
Những người đồng phạm khác phải chịu
trách nhiệm hình sự đối với mọi tội phạm do người thực hành thực hiện trên thực
tế.
Sai vì những người đồng phạm không phải
chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá của người thực hành ( Khoản 4 Điều 17)
vì khi đó giữa những người đồng phạm
không tồn tại mối quan hệ cố ý cùng tham gia thực hiện hành vi vượt quá đó. Họ
không được biết về hành vi vượt quá đó và cũng không mong muốn hậu quả xảy ra.
Do đó hành vi của những người phạm tội khác không có mối quan hệ nhân quả với
hành vi vượt quá đó. Ngoài ra trong vấn đề trách nhiệm hình sự trong đồng phạm
có nêu ra nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập. Người đồng phạm này ko phãi chịu
TNHS về hành vi vượt quá của người đồng phạm khác. Nếu người thực hành có hành
có hành vi vượt ra ngoài mục đích chung của những người đồng phạm khác thì những
người đồng phạm khác ko phải chịu trách nhiệm hình sự đối vs hành vi này.
23
Mọi hành vi cố ý chứa chấp tài sản do
người khác phạm tội mà có đều coi là hành vi giúp sức trong đồng phạm.
Sai vì muốn giúp sức trong đồng phạm
thì hành vi hứa hẹn phải thực hiện trước khi tội phạm kết thúc, còn hành vi cố
ý chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có không được hứa hẹn trước và thực
hiện sau khi tội phạm kết thúc thì bị coi là hành vi liên quan đến cấu thành tội
phạm độc lập dưới hình thức che dấu tội phạm. (Đ18 BLHS 2015)
BÀI TẬP
2.
Trong vụ án trên có đồng phạm không?
Nếu có hãy xác định vai trò của mỗi người trong đồng phạm. Xét về dấu hiệu chủ
quan, hình thức đồng phạm trong vụ án này là loại nào? Xét về dấu hiệu khách
quan, hình thức đồng phạm trong vụ án này là loại nào? Tình huống trên có phải
là trường hợp phạm tội có tổ chức không? Tại sao?
è Lần
thứ nhất Ngọc vào nhà ông Bằng thực hiện hành vi của người thực hành và người
giúp sức. Vì vậy ta xét ở đây hành vi của Ngọc là hành vi của người thực hành.
è Xét
về dấu hiệu chủ quan, hình thức đồng phạm trong vụ án này là loại đồng phạm có
thông mưu trước.
è Xét
về dấu hiệu khách quan, hình thức đồng phạm trong vụ án này là loại đồng phạm
phức tạp. Vì có 2 nguời giữ vai trò người thực hành và 2 người giữ vai trò người
giúp sức.
è Tình
huống trên là trường hợp phạm tội có tổ chức Vì ta thấy trong trường hợp này.
Những người phạm tội đã có sự câu kết chặt chẽ với nhau có sự phân công vai trò
cho nhau. Có sự thông mưu bàn bạc từ tr đề bài cũng nói rõ Trường, Hiếu, Ngọc
là những đối tượng lưu manh chuyên nghiệp. Đã hai lần thực hiện hành chúng có
hành vi trộm cắp tài sản nhà ông Bằng, có hành vi phạm tội nhiều lần.
3.
A và B có đồng phạm với C và D trong
vụ giết người nêu trên không? Nếu có thì vai trò của từng người như thế nào? Hành
vi giết người nêu trên có thuộc trường hợp phạm tội có tổ chức không? Tại sao?
è A và
B có đồng phạm với C và D trong vụ giết người nêu trên. A và B là người tổ chức,
C là người giúp sức và d là người thực hành.
è Hành
vi giết người nêu trên có thuộc trường hợp phạm tội có tổ chức không. Vì ở đây
ta thấy rõ có sự phân công vai trò của những người đồng phạm và tất cả họ cùng nhau liên kết lại thực hiện
tội phạm họ giúp đỡ lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau cùng thực hiện tội phạm, đồng
thời hành vi của họ đã có sự bàn tính thông mưu từ trước.
6
Nếu A (17 tuổi), B (15 tuổi) thì A và
B có đồng phạm hay không? Tại sao?
è Nếu
A (17 tuổi), B (15 tuổi) thì A và B không có đồng phạm hay không. Để được coi
là đồng phạm thì A và B phải thỏa mãn 4 yếu tố của đồng phạm. Tuy nhiên ở đây A
chỉ mới 15 và chỉ phải chịu TNHS cho những trường hợp đc quy định tại khoản 2
Điều 14. Hành vi của A và C quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 14. Như vậy trong trường hợp này C ko phải chịu TNHS cho
hành vi của mình và A C ko phải đồng phạm.
7.
Anh (chị) hãy xác định:
A có phải là người xúi giục B và C phạm
tội “trộm cắp tài sản” không? Tại sao? D có đồng phạm về tội trộm cắp tài sản với
những người phạm tội trong vụ án này không? Tại sao?
è A
không phải là người xúi giục vì A không
thỏa mãn 3 điều kiện của người xúi giục. Thứ nhất A ko có hành vi xúi giục
trực tiếp, A chỉ nói câu nói đó khi đang ngồi uông nước, không hề nhằm bất kì đối
tượng xác định nào.Thứ hai hành vi của A không phải là hành vi xúi giục cụ thể.
Câu nói của A chỉ mới gieo rắc tư tưởng xấu cho những người xung quanh không hề
gây ra vc thực hiện tội phạm.Thứ ba xét về mặt khách quan câu nói của A có thể
gây ảnh hưởng đến B và C nhưng không có ý định thúc đẩy B và C phạm tội.
è D
không là đồng phạm về tội trộm cắp tài sản với những người phạm tội trong vụ án
này.Vì theo tình huống đề bài cho thì sau khi lấy được hàng hóa ở cảng, B và C
mang đến gửi ở nhà D D biết số hàng này do trộm cắp có được nhưng vẫn đồng ý nhận
giữ. Như vậy việc D đồng ý nhận giữ số hàng được thực hiện sau khi B và C đã kết
thúc hành vi phạm tội của mình đồng thời ta thấy ở đây D cũng không có sự hứa hẹn
trước với B và C. Vì vậy trong trường hợp này D thỏa mãn các dấu hiệu để cấu
thành một tội độc lập là tội che dấu tội phạm chứ ko phaỉ đồng phạm vs B và C.
8.
Hãy xác định A và B có đồng phạm hay
không? Nếu có, hãy xác định vai trò của mỗi người?
è A và
B là đồng phạm. trong trường hợp này A là người thực hành còn B là người giúp sức.
9.
Anh (chị) hãy xác định:
Có đồng phạm trong việc giết người
không? Tại sao? Nếu có đồng phạm, hãy xác định vai trò đồng phạm của mỗi người?
Mức độ trách nhiệm hình sự?
è Có đồng
phạm trong việc giết người. Vì ở đây A và B đã thỏa mãn hết 4 dấu hiệu của đồng phạm. Mặc dù mục đích giết
chồng A của A và B khác nhau. A giết chồng vì mâu thuẫn B giết chồng A vì tiền.
Nhưng ở dây đã có sự tiếp nhận mục đích từ A sang B. nên vẫn đc coi là đồng phạm.
è A là
người xúi giục. Vì ở đây A thuê B giết người nhưng không vạch ra kế hoạch ra
sao giết người như thế nào; chỉ cung cấp thông tin cho B còn vc thực hành sao B
tự quyết còn B là người thực hành.
Mức độ trách nhiệm hình sự của A và B
là như nhau. Đều phải chịu trách nhiệm hình sự về hậu quả mình gây ra về tội giết
người.
10.
Có đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản
không? Nếu có thì mỗi người thực hiện tội phạm với vai trò nào, mức độ trách
nhiệm ra sao? Có đồng phạm trong tội giết người không? Tại sao?
è Có đồng
phạm trong tội trộm cắp tài sản. A là người giúp sức, B và C là người thực
hành. A B C chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp C phạm thêm tội giết người.
è Hành
vi của C đã vượt quá ý định phạm tội của A và B vì vậy không có đồng phạm trong
trường hợp này.
Comments