Skip to main content

HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - Đồng phạm

CHƯƠNG X : ĐỒNG PHẠM (TT) NHẬN ĐỊNH BỔ SUNG
1
Hai người cùng thực hiện một hành vi được quy định trong luật hình sự là đồng phạm
Sai vì để được xem là đồng phạm thì cả hai người đó phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự. Hơn nữa hành vi của mỗi người đồng phạm phải liên kết, hỗ trợ, bổ sung và là điều kiện cho hành vi những người đồng phạm khác: đó là những dấu hiệu bắt buộc của mặt khách quan. Còn về mặt chủ quan: họ còn phải phạm tội do lỗi “cùng cố ý”, có cùng động cơ hoặc mục đích phạm tội (khi cấu thành tội phạm quy định đó là dấu hiệu bắt buộc để định tội)
2
Hậu quả của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm
Sai vì chỉ trong tội mà luật quy định hậu quả là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm thì mới xét đến dấu hiệu hậu quả. Trong tội phạm có cấu thành hình thức thì hậu quả không là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm mà chỉ cần xét đến số lượng người tham gia và dấu hiệu hành vi phạm tội
3
Bàn bạc, thỏa thuận trước về việc thực hiện tội phạm là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm.
Sai vì dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm chỉ bao gồm 3 yếu tố: số lượng người tham gia, dấu hiệu hành vi phạm tội và yếu tố “lỗi cố ý”/ Theo dấu hiệu chủ quan thì đồng phạm không có thông mưu trước tức là giữa những người đồng phạm không có sự thỏa thuận, bàn bạc trước về việc cùng thực hiện một tội phạm hoặc là có sự thỏa thuận nhưng không đáng kể. Ví dụ: những người đồng phạm nhất trí với nhau ở hiện trường và bắt tay ngay vào việc thực hiện tội phạm đó hoặc là trường hợp đồng phạm hình thành khi có người đang thực hiện tội phạm. Vì vậy bàn bạc, thỏa thuân trước về thực hiện tội phạm không là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm.
4
Những người đồng phạm phải có chung động cơ hoặc mục đích phạm tội
Vì động cơ và mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc để xem những người phạm tội có phải là đồng phạm của nhau hay ko. Một số trường hợp những người đồng phạm tuy có mục đích khác nhau nhưng có sự tiếp nhận mục đích của nhau thì vẫn coi là đồng phạm.
5
Người không tự mình trực tiếp thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm có thể là người thực hành trong đồng phạm.
Đúng bởi vì vẫn có trường hợp người thực hành là người không tự mình trực tiếp thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm mà có hành vi cố ý tác động đến người khác để người này thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm. Ví dụ: xúi giục người chưa đủ 14 tuổi hoặc người bị tâm thần giết người. Tuy nhiên có những tội mà buộc chủ thể phải tự mình thực hiện hành vi chứ không thể sử dụng hoặc lợi dụng người khác thực hiện hành vi khách quan được như Tội đào ngũ (điều 402), tội loạn luân (điều 184).
6
Những người thực hiện hành vi tổ chức đua xe trái phép trong tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 206 BLHS) là người thực hành trong đồng phạm.
Điều 266 BLHS 2015 sai vì đây là người tổ chức mà cụ thể ở đây là người cầm đầu.
7
Hành vi giúp sức trong đồng phạm phải được thực hiện trước khi tội phạm hoàn thành
Sai vì hành vi giúp sức trong đồng phạm phải thực hiện trước khi người thực hành bắt tay vào việc thực hiện tội phạm hoặc trong khi tội phạm đang được thực hiện nhưng chưa kết thúc. Hành vi giúp sức trong đồng phạm vẫn có thể thực hiện khi tội phàm hoàn thành nhưng chưa kết thúc. 
8
Đồng phạm giản đơn là đồng phạm không có thông mưu trước
Sai vì đồng phạm giản đơn là những người tham gia vào việc phạm tội đều là người thực hành còn đồng phạm không có thông mưu trước là giữa những người đồng phạm không có sự thỏa thuận, bàn bạc trước về việc cùng thực hiện một tội phạm hoặc là có sự thỏa thuận nhưng không đáng kể. Nếu đồng phạm không có thông mưu trước nhưng những người tham gia vào vụ phạm tội có sự phân công vai trò thì cũng không đc xem là tội phạm giản đơn.
9
Đồng phạm phức tạp là phạm tội có tổ chức.
Sai vì đồng phạm phức tạp là đồng phạm có từ 2 trong 4 loại người đồng phạm trở lên còn phạm tội có tổ chức ( khoản 2 điều 17) là có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Có những trường hợp đồng phạm phức tạp nhưng không có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm thì nó không phải là phạm tội có tổ chức. Thậm chí có những trường hợp phạm tội có tổ chức nhưng tất cả những người phạm tội đều là người thực hành thì cũng không phải là đồng phạm phức tạp mà là đồng phạm giản đơn
10
Những người đồng phạm cùng phải chịu chung trách nhiệm về các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của vụ án.
Sai họ chỉ phải chịu khi họ cùng biết nghĩa là khi họ cùng bàn bạc, thỏa thuận với nhau hoặc mọi người đều nhận thức và biết rõ về những tình tiết đó. Đây có thể là những tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ quy định lần lượt tại Điều 52 và điều 51 hoặc là những tình tiết tăng nặng định khung hình phạt. Hơn nữa những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ liên quan đến người đồng phạm nào thì chỉ áp dụng với riêng người đó. VD: Tái phạm nguy hiểm, phạm tội lần đầu… => Nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập
11
Căn cứ xác định giai đoạn phạm tội của những người đồng phạm là hành vi phạm tội của người thực hành
Ý kiến 1: Đúng  hành vi của người thực hành đóng vai trò trung tâm trong vụ án đồng phạm, người thực hành dừng lại hành vi ở giai đoạn phạm tội nào thì tất cả những người phạm tội khác được coi là phạm tội ở giai đoạn đó (5 người).
12
Người thực hiện hành vi che giấu người phạm tội, tang vật, dấu vết của tội phạm là người giúp sức trong đồng phạm
Sai vì người thực hiện hành vi che giấu người phạm tội, tang vật, dấu vết của tội phạm nhưng không có sự hứa hẹn trước và thực hiện sau khi tội phạm kết thúc thì không bị coi là đồng phạm mà là hành vi liên quan đến cấu thành tội phạm độc lập dưới hình thức che dấu tội phạm. (Đ. 18 BLHS)     
13
Khi cấu thành tội phạm quy định dấu hiệu chủ thể đặc biệt, tất cả những người đồng phạm phải thỏa mãn dấu hiệu này
Ý kiến 2: Sai vì chỉ (những) người thực hành phải có đủ các dấu hiệu của chủ thể đặc biệt. Nếu không họ chỉ có thể là người giúp sức, hoặc cá biệt họ có thể phạm tội khác. Người tổ chức, người giúp sức, người xúi giục không buộc phải có dấu hiệu của chủ thể đặc biệt này. Ví dụ: Tội tham ô tài sản (điều 353) (5 người)
BÀI TẬP BỔ SUNG
1
Thọ và Hưng có phải là đồng phạm về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ không? Tại sao?
Có vì trong trường hợp này hành vi của hai người thỏa mãn các dấu hiệu để trở thành đồng phạm. Nếu ko có Thọ thì ko có người điều khiển xe, ko có Hưng thì ko có người đạp xe. Có 1 trong hai thì ko thể dẫn đến tai nạn cho ông Trương đc. Vì vậy ta thấy hành vi của Thọ và Hưng có mối quan hệ hổ trợ bổ sung cho nhau
2
a/ Hinh, Thành, Phú có phải là đồng phạm của nhau không? Tại sao?
Trong trường hợp này thì chỉ có Hinh và Phú và đổng phạm còn Thành thì không.  Vì Hinh và Phú thỏa mãn các yếu tố để trở thành đồng phạm còn câu nói của Thành chỉ là câu nói cửa miệng ngay lúc nhậu đồng thời Thành cũng ko có bất kì hành vi gì tham gia vào vụ phạm tội trên. Tuy nhiên trong trường hợp này Thành được phú nói cho biết về hành vi của Hinh nhưng Thành lại ko tố giác hành vi của Hinh có thể cấu thành tội ko tố giác tội phạm.

b/ xác định vai trò của từng người trong đồng phạm?
Hinh là người thực hành còn Phú là người giúp sức
3
Anh (chị) hãy xác định: Công, Long và Hải có phải là đồng phạm với Sơn trong vụ giết người không? Tại sao? Nếu có, vai trò của Công, Long, Hải trong đồng phạm là gì?
Ý kiến thứ 2: Trong trường hợp này Công, Long và Hải là đồng phạm với Sơn trong vụ giết người vì mặc dù Công, Long và Hải ko biết mục đích của Sơn. Nhưng tội giết người ko yêu cầu dấu hiệu mục đích và động cơ là dấu hiệu bắt buộc vì vậy, dù ko cùng mục đích vs động cơ nhưng Công, Long và Hải vẫn thỏa mãn đủ mặt khách quan và chủ quan của dấu hiệu đồng phạm. Hành vi của Công, Long và Hải đã tạo điều kiện trợ giúp hỗ trợ cho Sơn giết hai chị em Hoa. Công, Long và Hải là người giúp sức (2 bạn)
4
Bà Ánh có phải là “người xúi giục” Minh trong vụ việc nêu trên không? Tại sao?
Trong trường hợp này bà Ánh không đc coi là người xúi giục vì không thỏa mãn là hành vi xúi giục, ko thể hiện ý thức rõ ràng thúc đẩy người khác thực hiện hành vi phạm tội




Comments

Popular posts from this blog

DÂN SỰ - Di sản thừa kế

Quy định chung về thừa kế - Di sản thừa kế 1. Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Căn cứ theo Điều 634: Di sản Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế có thể là hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được thành tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản. Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa trên những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Về vấn đề di sản của bao gồm nghĩa vụ hay không thì có nhiều quan điểm chung quanh vấn đề này. Quan điểm thứ nhất cho rằng di sản bao gồm cả nghĩa vụ để bảo đảm quyền lợi ...

DÂN SỰ - Lấn chiếm tài sản liền kề

THẢO LUẬN DÂN SỰ - BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU Lấn chiếm tài sản liền kề Xem thêm  Dân sự - Bảo vệ quyền sở hữu Xem thêm  Dân sự - Đòi bất động sản từ người thứ ba Xem thêm  Dân sự - Di sản thừa kế 1.      Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Tận đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn cụ thể là bao nhiêu? Trả lời: Đoạn đầu phần xét thấy của quyết định số 23/2006/ DS-GĐT ngày 7/9/2006: “Ông Diệp Vũ Trê và ông Nguyễn Văn Hậu tranh chấp 185 mét vuông đất giáp ranh, hiện do ông Hậu đang sử dụng…thì có căn cứ xác định ông Hậu đã lấn đất ông Trê.”  Qua đoạn trên của bản án đã cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trê bà Thi và phần đất lấn cụ thể là 185 mét vuông. 2.      Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên? Trả lời: Quyết định số ...

HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - Khách thể của tội phạm

KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM Xem thêm  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C4 - Cấu thành tội phạm Xem thêm  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C3 - Phân loại tội phạm 7 Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ điều chỉnh. Câu nhận định trên là sai. Vì khách thể của tội phạm là mối quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. 8 Mỗi tội phạm chỉ có một khách thể trực tiếp. Câu nhận định trên là sai. Vì thông thường mỗi tội phạm có 1 khách thể trực tiếp nhưng trong 1 số trường hợp vì phạm tội trực tiếp xâm hại đến nhiều quan hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ mà mỗi quan hệ xã hội chỉ thể hiện một phần bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, phải kết hợp tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm trực tiếp xâm hại mới thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội ấy. VD: tội cướp tài sản 9 Mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại đến khách thể chung. Câu nhận định trên là đúng. Vì khách thể c...