Tài sản góp vốn
khi thành lập doanh nghiệp
Căn cứ Điều 36; Điều 37, Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13, quy định về tài sản góp vốn:
“Điều 36. Chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản
có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền
sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;..."
Điều 37. Định
giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn
không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các
thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá
và được thể hiện thành Đồng Việt Nam....
3. Tài sản góp vốn
trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá
thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận."
Căn cứ Điểm 2.15 Phụ lục 04 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, quy định:
“2.15. Hóa đơn,
chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
a) Bên có tài sản
góp vốn là cá nhân, tổ chức không kinh doanh:
a.1. Trường hợp
cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng
nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản.
a.2. Trường hợp
cá nhân dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, giá trị quyền sử dụng đất để thành
lập doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư thì không phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu tài sản, chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tư nhân, trường
hợp không có chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn của tài sản thì phải có văn bản
định giá tài sản của tổ chức định giá theo quy định của pháp luật để làm cơ sở
hạch toán giá trị tài sản cố định.
b) Bên có tài sản
góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
b.1. Tài sản góp
vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng
liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp
của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá
theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản…”
Căn cứ Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2
Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như
sau:
“Điều 6. Các khoản
chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các
khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ
mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực
tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có
đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu
có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về
thuế giá trị gia tăng...”
Căn cứ Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều
6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
“2. Các khoản
chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.2. Chi khấu
hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao
đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ…
b) Chi khấu hao
đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao
đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế
toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán
hiện hành
d) Phần trích khấu
hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định…”
Căn cứ điểm a, khoản 7, Điều 5, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
“Điều 5. Các trường
hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
7. Các trường hợp
khác:
Cơ sở kinh doanh
không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng
tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có:
biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định
giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định
giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ
hồ sơ về nguồn gốc tài sản..."
è Căn cứ quy định nêu trên:
Trường hợp góp vốn bổ sung bằng tài sản cố định thì
thực hiện theo quy định tại Điểm 2.15 Phụ lục 04 Thông tư số 39/2014/TT-BTC;
Việc trích khấu hao TSCĐ: Nếu đáp ứng được các quy định
tại khoản 1 và điểm 2.2, khoản 2, Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được
tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Comments