CHƯƠNG 14 + CHƯƠNG 16
NHẬN ĐỊNH
14
Tình tiết “người phạm tội tự nguyện sửa
chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” quy định tại điểm b khoản 1 Điều
51 của BLHS chỉ được áp dụng khi chính người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả.
è Sai.
Có thể áp dụng khi người nhà của người phạm tội chưa thành niên chưa có tài sản
riêng, chưa có việc làm hoặc người phạm tội có tác động tích cực lên họ.
15
Không áp dụng tình tiết “phạm tội đối
với người dưới 16 tuổi” (điểm i khoản 1 Điều 52 BLHS) trong trường hợp phạm tội
do lỗi vô ý.
è Đúng.
Vì chỉ áp dụng đối với trường hợp cố ý không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của
bị cáo có nhận biết hay không.
16
Phạm tội nhiều lần là phạm tội có
tính chất chuyên nghiệp.
è Sai.
Cả hai hoàn toàn khác nhau.
17
Một trong những điều kiện để áp dụng
tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” quy định tại điểm b khoản 1 Điều
52 BLHS là phải cố ý phạm tội từ 5 lần trở lên về cùng một tội phạm.
è Đúng.
Chỉ là một trong các điều kiện.
18
Mọi trường hợp đã bị kết án đều có án
tích.
è Sai.
Bị kết án nhưng được miễn TNHS, đối với người chưa thành niên phạm tội miễn
TNHS áp dụng biện pháp khác.
19
Mọi trường hợp đã bị kết án, chưa được
xóa án tích mà phạm tội mới đều bị coi là tái phạm.
è Sai.
Bởi vì theo K1 Điều 53 thì phải thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc tội phạm
rất nghiêm trọng đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
20
Đang chấp hành bản án mà phạm tội mới
là tái phạm.
è Sai.
Bởi vì theo K1 Điều 53 thì phải thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc tội phạm
rất nghiêm trọng đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
21
Mọi trường hợp có nhiều tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự thì Tòa án được áp dụng Điều 54 BLHS khi quyết định
hình phạt.
è Sai
vì phải là các tình tiết giảm nhẹ thuộc khoản 1 Điều 51
22
Trong trường hợp có nhiều bản án, thời
gian thực tế mà người bị kết án phải chấp hành hình phạt tù có thời hạn có thể
trên 30 năm.
è Đúng
vì 30 năm chỉ là thời gian chấp hành hình phạt sau khi đã tổng hợp nhưng thời
gian thực tế có thể trên 30 năm.
23
Trong luật hình sự Việt Nam, phương
pháp thu hút hình phạt được sử dụng để tổng hợp hình phạt tù có thời hạn với
hình phạt cải tạo không giam giữ.
è Sai.Phương
pháp thu hút hình phạt được sử dụng để tổng hợp hình phạt tù có thời hạn với tù
chung thân, tử hình theo Điểm c, d Khoản 1 Điều 55.
24
Có thể quyết định mức hình phạt 12
năm tù cho người phạm tội giết người chưa đạt thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 123 BLHS.
è Sai.
Phải là 11 năm 3 tháng theo Điêu 57
25
Mức hình phạt cao nhất có thể áp dụng
đối với trường hợp phạm tội chưa đạt là 20 năm tù.
è Đúng
theo Khoản 3 Điều 57 đối với mức hình phạt là tù chung thân, tử hình
BÀI TẬP
9
Hãy nhận
xét về quyết định của Tòa án.
è Quyết định của Tòa án như vậy là chưa hợp lý vì
tuy A có nhiều tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS nhưng
khi áp dụng khoản 1 Điều 54 BLHS thì Tòa án phải quyết định một hình phạt dưới
mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong
khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật. Ở đây, khung hình phạt liền kề
nhẹ hơn của điều luật được quy định tại khoản 2 Điều 123 BLHS là từ 7 đến 15
năm tù. Tòa án tuyên phạt A 5 năm tù là đã ngoài khung hình phạt liền kề nhẹ
hơn của điều luật.
10
Áp dụng trường hợp quyết định hình phạt dưới mức thấp
nhất của khung hình phạt được áp dụng theo Điều 54 BLHS thì có bao nhiêu phương
án quyết định hình phạt nhẹ hơn và hãy xác định mức hình phạt thấp nhất có thể
áp dụng đối với A trong mỗi phương án nếu:
A bị xét xử theo khoản 1 Điều 171 BLHS;
A bị
xét xử theo khoản 2 Điều 171 BLHS;
A bị
xét xử theo khoản 4 Điều 171 BLHS.
è Vì đây là khung hình
phạt nhẹ nhất nên Tòa án có thể chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ
hơn (cải tạo không giam giữ).
Mức hình phạt thấp nhất có thể áp dụng đối với A
trong trường hợp này là mức thấp nhất của khung hình phạt liền kề nhẹ hơn (được
quy định tại khoản 1 Điều 171 BLHS): 1-5 năm tù.
Mức hình phạt thấp nhất có thể áp dụng đối với A
trong trường hợp này là mức thấp nhất của khung hình phạt liền kề nhẹ hơn (được
quy định tại khoản 3 Điều 171 BLHS): 7-15 năm tù.
11
Anh (chị) hãy tổng hợp hình phạt của
hai bản án nói trên.
è Hình
phạt cho tội cố ý gây thương tích là 3 năm tù. Hình phạt cho tội trộm cắp tài sản
là cải tạo không giam giữ 2 năm. A chấp hành được 12 tháng, tức còn 12 tháng,
tương ứng với 4 tháng tù. A bị tạm giam 3 tháng, thời gian này được trừ vào thời
hạn chấp hành hình phạt tù (theo khoản 1 Điều 38).
Vậy tổng hợp hình phạt của 2 bản án
là 3 năm 1 tháng tù.
12
Hãy cho biết A có tái phạm không? Tại
sao? Nếu:
Hành vi của A thuộc trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 128 BLHS;
Hành vi của A thuộc trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 128 BLHS.
è Không
xem là tái phạm vì đây là tội phạm nghiêm trọng do vô ý.
è Xem
là tái phạm vì đây là tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý (mức phạt cao nhất của
khung hình phạt tại khoản 2 Điều 128 là 10 năm).
13
Anh (chị) hãy xác định:
Mức hình phạt tối đa có thể áp dụng đối
với A là bao nhiêu? Căn cứ pháp lý;
Tòa án có thể phạt tiền theo khoản 6
Điều 168 BLHS đối với A được không? Tại sao?
A có bị xem là tái phạm hoặc tái phạm
nguy hiểm không nếu trong khi đang chấp hành hình phạt tù về tội cướp tài sản
nêu trên A lại phạm tội cố ý gây thương tích theo khoản 5 Điều 134 BLHS?
è Mức
hình phạt tối đa có thế áp dụng đối với A là 7 năm 6 tháng tù. (Theo khoản 1 Điều
168 và khoản 1 Điều 101, khoản 6 Điều 91).
è Không
áp dụng vì hình phạt bổ sung không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
è A bị
xem là là tái phạm nguy hiểm theo Điểm a khoản 2 Điều 53 BLHS. Vì A phạm tội Cướp
tài sản theo khoản 1 Điều 168 (TP rất nghiêm trọng), chưa được xóa án tích về tội
này mà A lại tiếp tục phạm tội cố ý gây thương tích theo khoản 5 Điều 134 (TP rất
nghiêm trọng).
14
Anh (chị) hãy nhận xét về quyết định
trên của Tòa án.
è Quyết
định trên của Tòa án là chưa hợp lý vì theo khoản 6 Điều 91 BLHS: “Tòa án chỉ
áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy
các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức
án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng
và với thời hạn thích hợp ngắn nhất. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội.” Ở đây, Tòa án quyết định hình phạt cho A (17 tuổi)
là 18 năm tù giam, mức án này nặng hơn mức án áp dụng đối với C (18 tuổi, có mức
phạt 17 năm tù giam) là sai, và theo khoàn 2 Điều 101 thì việc áp dụng 15 năm
tù giam đối với B (15 tuổi) là sai vì điều này quy định mức phạt cao nhất trong
TH của B là 12 năm tù, đồng thời việc áp dụng hình phạt bổ sung là 2 năm quản
chế đối với A là chưa hợp lý.
15
Anh (chị) hãy
xác định:
Các quyết định về hình phạt của Tòa
án đối với A về tội trộm cắp tài sản là đúng hay sai? Tại sao?
Trong lần phạm
tội trộm cắp tài sản, A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm hay
không? Tại sao?
è Quyết
định hình phạt của Tòa án đối với A về tội trộm cắp tài sản là sai. Vì trường hợp
của A là trường hợp tái phạm nhưng không phải là tái phạm nguy hiểm, đồng thời
tội trộm cắp tài sản cũng không quy định hình phạt bổ sung là quản chế nên Tòa
án quyết định hình phạt có 1 năm quản chế là chưa phù hợp (Không thỏa mãn điều
kiện tại Điều 43, Điều 173 BLHS).
è A bị
coi là tái phạm. Vì A phạm tội cố ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 134 BLHS
(tội phạm ít nghiêm trọng), đang trong thời gian thử thách (tức chưa được xóa
án tích) thì lại phạm tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 173 BLHS (tội phạm
ít nghiêm trọng) nên theo khoản 1 Điều 53 thì A bị coi là tái phạm, theo khoản
2 Điều 53 thì A không bị coi là tái phạm nguy hiểm.
16
Dựa vào quy định của BLHS 2015,
anh/chị hãy xác định mức hình phạt tối đa có thể áp dụng đối với A (chỉ rõ căn
cứ pháp lý):
A bị xét xử theo khoản 1 Điều 123
BLHS;
A bị xét xử theo khoản 2 Điều 123
BLHS.
èMức
hình phạt cao nhất có thể áp dụng đối với A là 18 năm tù. Vì mức phạt cao nhất
được quy định tại khoản 1 Điều 123 BLHS về tội giết người là chung thân/tử hình
mà theo khoản 5 Điều 91 thì không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với
người dưới 18 tuổi, A 17 tuổi => Áp dụng khoản 1 Điều 101 thì mức hình phạt
cao nhất được áp dụng với A là 18 năm tù.
è Áp dụng
khoản 1 Điều 101 và khoản 2 Điều 123 thì mức hình phạt cao nhất có thể áp dụng
đối với A theo là 3/4x15 năm tù = 11 năm 3 tháng tù.
17
Hãy xác định mức hình phạt tối đa có
thể áp dụng đối với A trong vụ án này và chỉ rõ căn cứ pháp lý nếu khi phạm tội:
A 19 tuổi;
A 17 tuổi 6 tháng.
è Mức
hình phạt tối đa có thể áp dụng đối với A trong vụ án này là 3/4x15 năm tù. Vì
theo Điều 15 BLHS: “Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm về tội phạm
chưa đạt” và Điều 57 nên mức phạt tối đa có thể áp dụng đối với A là mức cao nhất
của khung hình phạt theo khoản 2 Điều 123 BLHS, tức 3/4x15 năm tù = 11 năm 3
tháng tù.
è Mức
phạt tối đa có thể áp dụng cho A là 3/4x15 năm tù = 11 năm 3 tháng (khoản 3 Điều
102).
18
1. Hãy xác định mức tối đa của hình
phạt chung của hai tội trên có thể áp dụng với A nếu:
- A phạm tội giết người khi 17 tuổi bị
tòa án tuyên phạt 15 năm tù và phạm tội trộm cắp tài sản khi 19 tuổi bị Tòa án
tuyên phạt 4 năm tù;
- A phạm tội trộm cắp tài sản khi 17
tuổi bị tòa án tuyên phạt 3 năm tù và giết người khi 19 tuổi bị tòa án tuyên phạt
18 năm tù.
2. Trường hợp của A có phải là trường
hợp có nhiều bản án không? Tại sao?
è
- Tổng hợp hình phạt của cả hai tội
trên là 19 năm tù. Theo điểm a khoản 3 Điều 103 và khoản 1 Điều 103 thì mức tối
đa của hình phạt chung của hai tội trên có thể áp dụng với A là 18 năm tù. (Vì
mức hình phạt Tòa tuyên đối với tội được thực hiện khi A chưa đủ 18t nặng hơn mức
hình phạt áp dụng đối với tội khi A đã đủ 18t nên theo Điểm a khoản 3 Điều 103
thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ
16tuổi đến dưới 18tuổi được quy định tại khoản 1 Điều 103, tức 18 năm tù).
- Tổng hợp hình phạt của cả hai tội
trên là 21 năm tù.Theo điểm b khoản 3 Điều 103, do mức hình phạt Tòa án tuyên đối
với tội được thực hiện khi A đủ 18tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội
thực hiện khi A chưa đủ 18tuổi nên hình phạt chung được a/d như đối với người
18tuổi trở lên phạm tội, tức 21 năm tù.
è TH của
A không phải trường hợp có nhiều bản án vì 2 tội mà A đã thực hiện được đưa ra
xét xử trong cùng một vụ án hình sự. TH này là TH phạm nhiều tội.
19
Anh (chị) hãy xác định:
1. Nếu áp dụng Điều 54 BLHS thì có
bao nhiêu phương án lựa chọn hình phạt nhẹ hơn và mức hình phạt tối thiểu có thể
áp dụng trong mỗi phương án?
2. Những hình phạt bổ sung nào có thể
áp dụng đối với X?
3. Số tiền được coi là mang trái phép
qua biên giới là bao nhiêu? Chỉ rõ căn cứ pháp lý và hướng xử lý đối với số tiền
mà X mang trái phép qua biên giới.
è Phương
án lựa chọn hình phạt nhẹ hơn là phạt cảnh cáo.
è Theo
K4Đ189 thì X còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
è Số
tiền được coi là mang trái phép qua biên giới là 15000 USD. Hướng xử lý: Tịch
thu tiền và sung vào ngân sách nhà nước (Điều 47).
20
Anh (chị) hãy xác định:
Trong lần phạm tội mới A có bị coi là
tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không? Nếu là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm
thì tình tiết đó có ý nghĩa là tình tiết tăng nặng TNHS theo Điều 52 BLHS hay
là tình tiết định khung tăng nặng của tội phạm mới?
Trong việc thực hiện tội phạm mới có
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS nào không? Chỉ rõ căn cứ pháp lý?
Hãy tổng hợp hình phạt của hai bản án
trên? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
Cần áp dụng biện pháp tư pháp nào đối
với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý
è A đã
phạm tội rất nghiêm trọng theo khoản 3 Điều 174, chưa được xóa án tích lại tiếp
tục phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý theo khoản 5 điều 134 nên theo khoản 1 Điều
53 thì trường hợp của A bị coi là tái phạm nguy hiểm. Tình tiết này có ý nghĩa
là tình tiết tăng nặng vì khoản 5 Điều 52 không có quy định tái phạm nguy hiểm
là tình tiết định khung tăng nặng.
è Tình
tiết tăng nặng là tái phạm nguy hiểm.Tình tiết giảm nhẹ là bồi thường thiệt hại,
tình tiết khiêu khích thì có đủ căn cứ để cho rằng người phạm tội đã thực hiện
hành vi phạm tội trong TH bị kích động tinh thần.
Tổng hợp hình phạt của hai bản án
trên là (15-3)+12=24 năm tù. (Theo khoản 1 Điều 55 và khoản 2 Điều 56)
è Cần
áp dụng biện pháp tư pháp bồi thường thiệt hại VC + tinh thần theo Điều 48.
21
Anh (chị) hãy xác định:
Tình huống trên có phải là trường hợp
phạm nhiều tội không? Tại sao?
Về tội gây rối trật tự công cộng (Điều
318 BLHS), tòa án có thể xử phạt 1 năm quản chế đối với A không? Tại sao?
Mức hình phạt cao nhất mà tòa án có
thể áp dụng đối với A về tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS)? Chỉ rõ căn cứ
pháp lý.
Mức tối đa của hình phạt chung của
hai tội trên có thể áp dụng đối với A là bao nhiêu? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
Mức hình phạt thấp nhất mà Tòa án có
thể quyết định đối với A về tội cố ý gây thương tích nếu áp dụng Điều 54 BLHS đối
với tội này?
è Trường
hợp trên là trường hợp phạm nhiều tội vì A đã thực hiện 2 tội phạm khác nhau, độc
lập với nhau được quy định trong BLHS là tội cố ý gây thương tích và tội gây rối
trật tự công cộng.
èTòa
án không thể xử phạt 1 năm quản chế đối với A vì Điều 318 không quy định được
áp dụng HPBS này. Đồng thời khoản 6 Điều 91 BLHS quy định không áp dụng hình phạt
bổ sung đối với người dưới 18t phạm tội.
è A phạm
tội theo khoản 5 Điều 134, áp dụng thêm khoản 1 Điều 101 thì hình phạt cao nhất
là 11 năm 3 tháng tù.
è Mức
tối đa của hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích theo khoản 5 Điều 134
BLHS có thể a/d với A là 11 năm 3 tháng
tù (khoản 1 Điều 101)
è Mức
tối đa của hình phạt đối với tội gây rối trật tự công cộng theo khoản 1 Điều
318 BLHS có thể áp dụng với A là 1 năm 6 tháng tù (khoản 1 Điều 101)
è Mức
tối đa của hình phạt chung của 2 tội trên có thể áp dụng đối với A là 12 năm 9
tháng tù (theo khoản 1 Điều 103).
è Nếu
áp dụng khoản 1 Điều 54, áp dụng thêm điều kiện chưa thành niên phạm tội thì mức
hình phạt thấp nhất mà Tòa án có thể quyết định đối với A về tội cố ý gây
thương tích là 3/4x7 năm tù.
22
Anh (chị) hãy xác định:
Tòa án có thể phạt tiền theo khoản 5
Điều 171 BLHS đối với A được không? Tại sao?
è Tòa
án không thể phạt tiền theo khoản 5 Điều 171 BLHS đối với A. Vì không áp dụng
hình phạt bổ sung với người chưa thành niên phạm tội (khoản 6 Điều 91).
DOWNLOAD TÀI LIỆU TẠI ĐÂY
Comments