Skip to main content

Thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân làm việc hai nơi


Tính thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân làm việc hai nơi

Tùy thuộc vào thời hạn của Hợp đồng lao động (HĐLĐ) giữa Doanh nghiệp và người lao động mà việc thực hiện tính thuế TNCN cho người lao động là không giống nhau. Cụ thể tại bảng dưới đây:


Trường hợp 01: Cá nhân ký HĐLĐ ≥ 03 tháng  với công ty thứ hai.

Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
...”

Theo đó, khi cá nhân cư trú ký HĐLĐ có thời hạn từ 03 tháng trở lên với doanh nghiệp, thì trước khi trả lương cho người lao động, doanh nghiệp phải thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập người lao động trước khi trả thu nhập.

Doanh nghiệp trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
Trong trường hợp người lao động nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì doanh nghiệp vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Ví dụ 1:
Vào tháng 08/2018, Doanh nghiệp A ký HĐLĐ xác định thời hạn 01 năm với anh B. Vào thời điểm này, anh B đang giao kết HĐLĐ với công ty C, HĐLĐ đang giao kết là hợp đồng xác định thời hạn 01 năm (ký vào tháng 07/2018). Như  vậy, khi anh B đang làm việc ở nơi khác (tức công ty C) thì giữa Doanh nghiệp A và anh B vẫn có thể ký kết HĐLĐ miễn là hai bên đảm bảo thực hiện được đầy đủ các nội dung đã cam kết.

Theo đó, căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì khi doanh nghiệp A ký HĐLĐ với anh B HĐLĐ có thời hạn trên 03 tháng thì doanh nghiệp A trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Trường hợp 02: Cá nhân ký HĐLĐ < 03 tháng hoặc không ký HĐLĐ với công ty thứ hai

Đối với  HĐLĐ dưới 03 tháng có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên: Thì doanh nghiệp phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Đối với  HĐLĐ dưới 03 tháng có tổng mức thu nhập dưới 2 triệu đồng hoặc không ký HĐLĐ: Thì doanh nghiệp không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Ví dụ 2:
Anh B đang làm việc và có ký HĐLĐ với Doanh nghiệp 1, tại Doanh nghiệp 1 anh A đóng thuế thu nhập cá nhân đúng theo quy định của pháp luật.

Sau đó, anh B có nhận việc làm thêm với doanh nghiệp 2 và anh B không ký HĐLĐ với doanh nghiệp này.

Tháng 9/2018 doanh nghiệp 2 trả cho anh tiền lương là 2.000.000 đồng, thì doanh nghiệp sẽ tiến hành khấu trừ 10 % của 2.000.000 đồng đó tức là anh B chỉ thực nhận 1.800.000 đồng  (hay nói cách khác anh B đã đóng thuế 200.000 đồng)
Tháng 10/2018 doanh nghiệp trả cho anh B tiền lương là 1.900.000 đồng thì anh B sẽ thực nhận đúng 1.900.000 đồng đó do mức trả thu nhập của tháng 10 này chưa đến 2.000.000 đồng nên doanh nghiệp 2 không tiến hành khấu trừ 10 %.

Trong trường hợp anh B muốn thực hiện quyến toán thuế thì anh B chuẩn bị hồ sơ khai quyết toán thuế theo quy định và gửi đến Chi cục Thuế nơi anh B cứ trú.  Vì anh B làm việc tại nhiều nơi trong năm như vậy nên sẽ  không đủ điều kiện để ủy quyền cho doanh nghiệp 2 quyết toán thuế thay cho mình ( quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC). Theo đó,  anh B sẽ tự thực hiện thủ tục quyết toán thuế.






Comments

Popular posts from this blog

DÂN SỰ - Lấn chiếm tài sản liền kề

THẢO LUẬN DÂN SỰ - BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU Lấn chiếm tài sản liền kề Xem thêm  Dân sự - Bảo vệ quyền sở hữu Xem thêm  Dân sự - Đòi bất động sản từ người thứ ba Xem thêm  Dân sự - Di sản thừa kế 1.      Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Tận đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn cụ thể là bao nhiêu? Trả lời: Đoạn đầu phần xét thấy của quyết định số 23/2006/ DS-GĐT ngày 7/9/2006: “Ông Diệp Vũ Trê và ông Nguyễn Văn Hậu tranh chấp 185 mét vuông đất giáp ranh, hiện do ông Hậu đang sử dụng…thì có căn cứ xác định ông Hậu đã lấn đất ông Trê.”  Qua đoạn trên của bản án đã cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trê bà Thi và phần đất lấn cụ thể là 185 mét vuông. 2.      Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên? Trả lời: Quyết định số ...

HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - Khách thể của tội phạm

KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM Xem thêm  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C4 - Cấu thành tội phạm Xem thêm  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C3 - Phân loại tội phạm 7 Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ điều chỉnh. Câu nhận định trên là sai. Vì khách thể của tội phạm là mối quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. 8 Mỗi tội phạm chỉ có một khách thể trực tiếp. Câu nhận định trên là sai. Vì thông thường mỗi tội phạm có 1 khách thể trực tiếp nhưng trong 1 số trường hợp vì phạm tội trực tiếp xâm hại đến nhiều quan hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ mà mỗi quan hệ xã hội chỉ thể hiện một phần bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, phải kết hợp tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm trực tiếp xâm hại mới thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội ấy. VD: tội cướp tài sản 9 Mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại đến khách thể chung. Câu nhận định trên là đúng. Vì khách thể c...

DÂN SỰ - Di sản thừa kế

Quy định chung về thừa kế - Di sản thừa kế 1. Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Căn cứ theo Điều 634: Di sản Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế có thể là hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được thành tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản. Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa trên những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Về vấn đề di sản của bao gồm nghĩa vụ hay không thì có nhiều quan điểm chung quanh vấn đề này. Quan điểm thứ nhất cho rằng di sản bao gồm cả nghĩa vụ để bảo đảm quyền lợi ...