Skip to main content

TÌNH HUỐNG THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ


Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Năm nay em 19 tuổi, 3 năm trước em có bị 1 anh sinh viên học khoá trên (20 tuổi) hiếp dâm, quay video đồi trụy và về sau lấy những hình ảnh video đó đe doạ để ép buộc em quan hệ tình dục. Sau một thời gian, anh đó cũng không tìm em nữa nên em cũng bỏ qua mọi chuyện. Tuy nhiên, hiện nay anh ta tiếp tục nhắn tin và có ý đe doạ đến em, anh ta có cho biết muốn tung những hình ảnh nhạy cảm của em lúc trước lên mạng nếu em không làm theo ý anh ta.
Xin hỏi bây giờ em kiện anh ta về những lần hiếp dâm trước kia thì có còn hiệu lực nữa không?

TRẢ LỜI:

Thông tin tình huống đưa ra chưa đầy đủ nên bài viết đặt ra các giả thiết trong các trường hợp cụ thể sau để có thể tư vấn đầy đủ, rõ ràng về vụ việc này.

- Trường hợp thứ nhất, giả sử lúc bị anh sinh viên khóa trên thực hiện hành vi hiếp dâm (hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân) và hành vi cưỡng dâm (hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, mà cụ thể trong trường hợp trên đây là hành vi nhiều lần sử dụng hình ảnh video đồi trụy (cảnh quay 2 người đang quan hệ tình dục) đe dọa để ép buộc nạn nhân quan hệ tình dục) nạn nhân khi chưa đủ 16 tuổi thì hành vi của anh sinh viên kia có thể cấu thành 02 tội phạm là tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo quy định tại điều 142 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2017) và tội cưỡng dâm người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 144 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

- Trường hợp thứ hai, giả sử lúc bị anh sinh viên khóa trên thực hiện hành vi hiếp dâm (hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân) và hành vi cưỡng dâm (hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, mà cụ thể trong trường hợp này là hành vi nhiều lần sử dụng hình ảnh video đồi trụy (cảnh quay 2 nạn nhân đang quan hệ tình dục) đe dọa để ép buộc nạn nhân quan hệ tình dục) nạn nhân đã đủ 16 tuổi thì hành vi của anh sinh viên kia có thể cấu thành 02 tội phạm là tội hiếp dâm  theo quy định tại điều 141 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2017) và tội cưỡng dâm theo quy định tại Điều 143 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Bên cạnh đó, Điều 27 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:
“1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”

Như vậy, trong trường hợp nói trên, với hành vi hiếp dâm và cưỡng dâm tùy vào độ tuổi của nạn nhân khi anh sinh viên khóa trên thực hiện hành vi phạm tội có thể đủ yếu tố cấu thành tội phạm tương ứng nói trên. Trong các trường hợp phạm tội này, vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (xảy ra được 03 năm). Do đó, nạn nhân hoàn toàn có tố giác hành vi phạm tội nói trên, đồng thời cung cấp những chứng cứ, lời khai có liên quan đối với cơ quan công an để yêu cầu can thiệp giải quyết.

Comments

Popular posts from this blog

DÂN SỰ - Lấn chiếm tài sản liền kề

THẢO LUẬN DÂN SỰ - BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU Lấn chiếm tài sản liền kề Xem thêm  Dân sự - Bảo vệ quyền sở hữu Xem thêm  Dân sự - Đòi bất động sản từ người thứ ba Xem thêm  Dân sự - Di sản thừa kế 1.      Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Tận đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn cụ thể là bao nhiêu? Trả lời: Đoạn đầu phần xét thấy của quyết định số 23/2006/ DS-GĐT ngày 7/9/2006: “Ông Diệp Vũ Trê và ông Nguyễn Văn Hậu tranh chấp 185 mét vuông đất giáp ranh, hiện do ông Hậu đang sử dụng…thì có căn cứ xác định ông Hậu đã lấn đất ông Trê.”  Qua đoạn trên của bản án đã cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trê bà Thi và phần đất lấn cụ thể là 185 mét vuông. 2.      Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên? Trả lời: Quyết định số ...

HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - Khách thể của tội phạm

KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM Xem thêm  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C4 - Cấu thành tội phạm Xem thêm  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C3 - Phân loại tội phạm 7 Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ điều chỉnh. Câu nhận định trên là sai. Vì khách thể của tội phạm là mối quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. 8 Mỗi tội phạm chỉ có một khách thể trực tiếp. Câu nhận định trên là sai. Vì thông thường mỗi tội phạm có 1 khách thể trực tiếp nhưng trong 1 số trường hợp vì phạm tội trực tiếp xâm hại đến nhiều quan hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ mà mỗi quan hệ xã hội chỉ thể hiện một phần bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, phải kết hợp tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm trực tiếp xâm hại mới thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội ấy. VD: tội cướp tài sản 9 Mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại đến khách thể chung. Câu nhận định trên là đúng. Vì khách thể c...

DÂN SỰ - Di sản thừa kế

Quy định chung về thừa kế - Di sản thừa kế 1. Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Căn cứ theo Điều 634: Di sản Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế có thể là hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được thành tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản. Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa trên những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Về vấn đề di sản của bao gồm nghĩa vụ hay không thì có nhiều quan điểm chung quanh vấn đề này. Quan điểm thứ nhất cho rằng di sản bao gồm cả nghĩa vụ để bảo đảm quyền lợi ...