Skip to main content

Đăng ký thường trú tại nơi chưa có KT3


Đăng ký thường trú tại nơi chưa có KT3
Tôi làm việc tại TP Hồ Chí Minh đã lâu. Tôi đã có KT3 tại nhà người quen ở Tân Phú. Nay tôi muốn làm thủ tục đăng ký thường trú ở một nhà người quen khác (cùng quận với nhà có KT3) thì tôi có phải làm lại KT3 không?

TRẢ LỜI:

Khi làm thủ tục đăng ký thường trú tại TP Hồ Chí Minh thì bạn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú: Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
“1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.”


Nếu bạn làm thủ tục đăng ký thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh theo các điều kiện quy định tại Khoản 2,3,4 Điều 20 Luật Cư trú như nêu trên thì bạn không cần phải làm lại thủ tục đăng ký tạm trú. Nếu bạn làm thủ tục đăng ký thường trú theo điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú (Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên) thì bạn cần lưu ý điều kiện cụ thể tại Điều 8 Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật Cư trú:
“1. Công dân đang tạm trú nếu có đủ các điều kiện dưới đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
a) Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc trung ương;
b) Có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố trực thuộc trung ương từ một năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; từ hai năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Trường hợp tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác nhau thì thời gian tạm trú liên tục được tính bằng tổng thời gian tạm trú tại các chỗ ở đó;
c) Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú liên tục được tính từ ngày công dân đăng ký tạm trú đến ngày công dân nộp hồ sơ đăng ký thường trú.
3. Giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú là sổ tạm trú cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cá nhân theo mẫu quy định của Bộ Công an.
4. Trường hợp đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thủ đô.”

Như vậy, khi làm thủ tục đăng ký thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh theo điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú thì bạn chỉ được đăng ký thường trú tại nơi bạn đang tạm trú (phường Tân Phú). Nếu bạn muốn đăng ký thường trú tại phường khác thì bạn phải làm lại thủ tục đăng ký tạm trú ở phường đó và vẫn phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 Nghị định 31/2014/NĐ-CP như trên (điều kiện về thời gian tạm trú, về chỗ ở hợp pháp). Thủ tục đăng ký tạm trú, thường trú được quy định tại Luật Công chứng và văn bản hướng dẫn.

Comments

Popular posts from this blog

DÂN SỰ - Di sản thừa kế

Quy định chung về thừa kế - Di sản thừa kế 1. Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Căn cứ theo Điều 634: Di sản Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế có thể là hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được thành tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản. Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa trên những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Về vấn đề di sản của bao gồm nghĩa vụ hay không thì có nhiều quan điểm chung quanh vấn đề này. Quan điểm thứ nhất cho rằng di sản bao gồm cả nghĩa vụ để bảo đảm quyền lợi ...

DÂN SỰ - Lấn chiếm tài sản liền kề

THẢO LUẬN DÂN SỰ - BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU Lấn chiếm tài sản liền kề Xem thêm  Dân sự - Bảo vệ quyền sở hữu Xem thêm  Dân sự - Đòi bất động sản từ người thứ ba Xem thêm  Dân sự - Di sản thừa kế 1.      Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Tận đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn cụ thể là bao nhiêu? Trả lời: Đoạn đầu phần xét thấy của quyết định số 23/2006/ DS-GĐT ngày 7/9/2006: “Ông Diệp Vũ Trê và ông Nguyễn Văn Hậu tranh chấp 185 mét vuông đất giáp ranh, hiện do ông Hậu đang sử dụng…thì có căn cứ xác định ông Hậu đã lấn đất ông Trê.”  Qua đoạn trên của bản án đã cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trê bà Thi và phần đất lấn cụ thể là 185 mét vuông. 2.      Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên? Trả lời: Quyết định số ...

HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - Mặt khách quan của tội phạm (tiếp theo)

CHƯƠNG 6. MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM (tiếp theo) Xem thêm:  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C6 - Mặt khách quan của tội phạm NHẬN ĐỊNH 16 Hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc để định tội trong mọi cấu thành tội phạm. è Câu nhận định trên là đúng. Vì không có hành vi phạm tội thì không có CTTP 17 Tội liên tục là trường hợp phạm tội nhiều lần. è Câu nhận định trên là sai. Vì Tội liên tục là nhiều hành vi cùng loại xảy ra kế tiếp nhau về mặt thời gian hoặc có gián đoạn về mặt thời gian. 18 Hậu quả của tội phạm là dấu hiệu luôn được quy định trong cấu thành tội phạm cơ bản. è Câu nhận định trên là sai. Vì trong CTTP hình thức hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc. 19 Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu định tội đối với tội phạm có cấu thành hình thức. è Câu nhận định trên là sai. Vì đây là dấu hiệu đối với CTTP vật chất. BÀI TẬP 7 (3) A là bác sĩ đa khoa: nguyên nhân chính ...