Skip to main content

Bồi thường thiệt hại phát sinh trong tai nạn giao thông


HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
Vấn đề 2: Bồi thường thiệt hại phát sinh trong tai nạn giao thông
Câu 1: Thay đổi về các quy định liên quan tới bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra giữa BLDS 2005 và BLDS 2015?
So sánh
BLDS 2005
BLDS 2015
Chủ thể bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi
Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ
Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ
Nghĩa vụ của chủ sở hữu
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.
Câu 2: Xe máy, ô tô có là nguồn nguy hiểm cao độ không? Vì sao?
Theo Khoản 1 Điều 601 thì: “Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.” và theo Khoản 18 Điều 3 của Luật giao thông đường bộ thì: “Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.”
Theo đó thì ta có thể hiểu rằng Xe máy, ô tô là nguồn nguy hiểm cao độ.

Câu 3: Trong hai vụ việc trên thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra hay do con người? Vì sao?
Trong vụ việc tại Quyết định 23 thì thiệt hại gây ra là do tác động của nguồn nguy hiểm cao độ. Bởi vì trong vụ việc này là do ông Khoa và ông Dũng (ông Dũng có hành vi trái pháp luật là không giữ khoảng cách) không làm chủ được tay lái bị mất lái việc này nằm ngoài sự kiểm soát điều khiển của ông nên đã gây ra thiệt hại đáng tiếc.
Trong vụ việc tại Quyết định 30 thì thiệt hại gây ra là do tác động của con người bởi vì trong vụ việc này người lái xe có thể làm chủ và điểu khiển được nguồn nguy hiểm cao độ nên tai nạn xảy ra là do sự sơ suất của người lái xe chứ không phải tại tác động của nguồn nguy hiểm cao độ.

Câu 4: Trong hai vụ việc trên, đoạn nào bản án cho thấy Toà án đã vận dụng các quy định của chế định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra?
Trong vụ việc tại Quyết định 23 phần xét thấy có đoạn:  “Toà án cấp phúc thẩm …nhưng lại áp dụng Khoản 3 Điều 627 là không chính xác mà phải áp dụng Khoản 2 Điều 627 BLDS mới đúng.”
Trong vụ việc tại Quyết định 30 phần xét thấy có đoạn:
“Về trách nhiệm dân sự của Nguyễn Văn Giang: Theo quy định tại Điều 623 BLDS 2005… về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra và hướng dẫn tại điểm b khoản 2 mục 3 Nghị quyết số 03/2006/NQ-HDTP ngày 8/7/2006 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao.”

Câu 5: Suy nghĩ anh chị về việc toà án vận dụng các quy định của chế định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
Theo nhóm, việc Toà án áp dụng chế định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra này còn nhiều bất cập trong việc xác định giữa tác động con người và tác động của nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Việc này khiến cho việc xác định các điều luật áp dụng để bồi thường thiệt hại không đúng gây thiệt hại cho quyền lợi và nghĩa vụ của người gây thiệt hại phải bồi thường. Không những thế việc xác định đâu là nguồn nguy hiểm cao độ cũng gây ra nhiều tranh cãi, bất cập và khó khăn trong thực tiễn xét xử.
Trong quyết định số 30
Câu 6: Đoạn nào cho thấy Tòa án buộc bà Trinh bồi thường thiệt hại?
Đoạn trong phần Xét thấy cho thấy Tòa án buộc bà Trinh bồi thường thiệt hại: “Nguyễn Thị Tuyết Trinh giao nguồn nguy hiểm cao độ (xe mô tô) cho Nguyễn Văn Giang sử dụng trái pháp luật, do đó Trinh là người có trách nhiệm bồi thường khi thiệt hại xảy ra.”

Câu 7: Suy nghĩ của anh/ chị về việc Tòa án buộc bà Trinh bồi thường thiệt hại.
Việc Tòa án buộc bà Trinh bồi thường thiệt hại là có cơ sở pháp lí. Căn cứ theo khoản 2 Điều 601 BLDS 2015 “chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”, mặc dù chiếc xe mô tô này do ông Dương Văn Mướt đứng tên sở hữu, đây vẫn là tài sản chung của hai vợ chồng ông Mướt và bà Trinh. Do đó, việc bà Trinh giao xe cho Giang điều khiển đã phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bà Trinh theo khoản 2 Điều 601 như trên.

Câu 8: Trên cơ sở Điều 604 BLDS 2005, Tòa án có thể buộc Giang bồi thường thiệt hại hay không? Tại sao?
Trên cơ sở Điều 604 BLDS 2005, Tòa án có thể buộc Giang bồi thường thiệt hại. Vì theo khoản 1 “Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”, Giang do lỗi vô ý đã xâm phạm tính mạng của bà Giỏi. Vậy nên, căn cứ theo khoản 1 Điều 604 BLDS 2005, Tòa án hoàn toàn có thể buộc Giang bồi thường thiệt hại.

Câu 9: Theo BLDS 2005 và Nghị quyết 03, chi phí xây mộ và chụp ảnh có được bồi thường không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trong phần Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm nằm ở Nghị quyết 03, có ghi rõ chi phí hợp lý cho việc mai táng không bao gồm chi phí xây mộ, chụp ảnh.

Câu 10: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa phúc thẩm và của Tòa giám đốc thẩm liên quan đến chi phí xây mộ và chụp ảnh.
Hướng giải quyết của Tòa phúc thẩm là không đúng pháp luật, mà phải giải quyết theo hướng của Tòa giám đốc thẩm. Bởi theo Điều 610 BLDS 2005 và hướng dẫn tại khoản 2.2 mục II Nghị quyết số 03/2006 thì khoản tiền xây mộ và chụp ảnh không nằm trong chi phí hợp lý cho việc mai táng.
Trong quyết định số 23
Câu 11: Đoạn nào cho thấy Bình là người bị thiệt hại?
Đoạn của quyết định số 23 cho thấy Bình là người bị thiệt hại là “Xe máy của ông Dũng đã va vào xe đạp của anh Bình kéo rê xe đạp về phía trước khoảng 3-4m cả xe máy và xe đạp đều bị đổ, ông Dũng và anh Bình đều bị ngã ra đường xe ô tô do anh Khoa điều khiển…Sauk hi xe gây tai nạn ô tô còn đi tiếp 20 đến 30m nữa rồi mới dừng lại được. Ông Dũng và ông Khánh (chủ sở hữu ô tô BKS 16K-3774) đã đưa anh Bình đến bệnh viện Việt Tiệp cấp cứu. Anh Bình điều trị tại bệnh viện Việt Tiệp từ 1-8-2002 đến 22-8-2002 …”

Câu 12: Ông Khánh có trực tiếp gây ra thiệt hại cho anh Bình không? Vì sao?
Ông Khánh không trực tiếp gây ra thiệt hại cho anh Bình vì ông Khánh chỉ là chủ sở hữu ô tô BKS 16K-3774 còn anh Nguyễn Xuân Khoa mới là người trực tiếp điều khiển chiếc xe gây thiệt hại cho anh Bình

Câu 13: Tòa án buộc ông Khánh bồi thường cho anh Bình với tư cách nào? Vì sao?
TheoTòa dân sự phúc thẩm Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng, buộc ông Khánh và ông Dũng phải liên đới bồi thường cho anh Bình. Tòa không giải thích tại sao lại quyết định buộc ông Khánh và ông Dũng phải liên đới bồi thường cho anh Bình

Câu 14: Suy nghĩ của anh/ chị về việc Tòa án buộc ông Khánh bồi thường cho anh Bình.
Theo nhóm em, việc Tòa án buộc ông Khánh bồi thường cho ông Bình mà không dành cho ông Khánh quyền khởi kiện yêu cầu anh Khoa bồi thường cho ông Khánh số tiền mà ông bồi thường cho anh Bình do lỗi của anh Khoa, nếu ông Khánh và anh Khoa không tự giải quyết được là không đảm bảo quyền lợi cho ông Khánh và trái với khoản 2 Điều 601 BLDS 2015.

Câu 15: Bình có lỗi trong việc gây ra thiệt hại phát sinh không ? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Bình có lỗi trong việc gây ra thiệt hại phát sinh. Đoạn của bản án cho câu trả lời là: “Vì vậy, Tòa án cấp sơ thẩm phúc thẩm xác định trong trường hợp này cả anh Bình, ông Dũng và anh Khoa cùng có lỗi gây ra vụ tai nạn trên và gây thiệt hại cho anh Bình (trong đó anh Bình có lỗi chính) là có cơ sở, đúng pháp luật.”

Câu 16: Đoạn nào cho thấy, Tòa giám đốc thẩm không theo hướng buộc ông Dũng và ông Khánh bồi thường toàn bộ thiệt hại cho anh Bình?
Đoạn cho thấy câu trả lời là: “Nhưng lại buộc ông Dũng và ông Khánh bồi thường toàn bộ mà không xem xét đến trách nhiệm của anh Bình là không chính xác…”

Câu 17: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.
Theo nhóm em hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm là hợp lý và thỏa đáng. Vì nếu quyết định theo tòa phúc thẩm chỉ buộc ông Khánh và ông Dũng bồi thường mà không xét đến trách nhiệm của anh Khoa và anh Bình là không đúng pháp luật, không đảm bảo quyền lợi của ông Khánh và ông Dũng.

Câu 18: BLDS 2015  và Nghị quyết số 03 có quy định cho phép chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại không?
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
III. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
2. Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
b) Người được chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, trừ trường hợp giữa chủ sở hữu và người được giao chiếm hữu, sử dụng có thỏa thuận khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội hoặc không nhằm trốn tránh việc bồi thường.
Ví dụ: Các thỏa thuận sau đây là không trái pháp luật, đạo đức xã hội hoặc không nhằm trốn tránh việc bồi thường:
- Thỏa thuận cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
- Thỏa thuận chủ sở hữu bồi thường thiệt hại trước, sau đó người được giao chiếm hữu, sử dụng sẽ hoàn trả cho chủ sở hữu khoản tiền đã bồi thường;
- Ai có điều kiện về kinh tế hơn thì người đó thực hiện việc bồi thường thiệt hại trước
- Trong trường hợp chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không theo đúng quy định của pháp luật mà gây thiệt hại, thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại.
Như vậy cả trong Điều 601 BLDS 2015 và Nghị quyết số 03 cho phép chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại. Trong Điều 601 BLDS 2015 quy định chủ sở hữu và người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có thể thỏa thuận với nhau về trách nhiệm bồi thường. Cụ thể hơn trong Nghị quyết số 03 quy định các thỏa thuận được phép, không trái pháp luật, đạo đức xã hội hoặc không nhằm trốn tránh việc bồi thường có trường hợp “Thỏa thuận chủ sở hữu bồi thường thiệt hại trước, sau đó người được giao chiếm hữu, sử dụng sẽ hoàn trả cho chủ sở hữu khoản tiền đã bồi thường.”

Comments

Popular posts from this blog

DÂN SỰ - Lấn chiếm tài sản liền kề

THẢO LUẬN DÂN SỰ - BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU Lấn chiếm tài sản liền kề Xem thêm  Dân sự - Bảo vệ quyền sở hữu Xem thêm  Dân sự - Đòi bất động sản từ người thứ ba Xem thêm  Dân sự - Di sản thừa kế 1.      Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Tận đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn cụ thể là bao nhiêu? Trả lời: Đoạn đầu phần xét thấy của quyết định số 23/2006/ DS-GĐT ngày 7/9/2006: “Ông Diệp Vũ Trê và ông Nguyễn Văn Hậu tranh chấp 185 mét vuông đất giáp ranh, hiện do ông Hậu đang sử dụng…thì có căn cứ xác định ông Hậu đã lấn đất ông Trê.”  Qua đoạn trên của bản án đã cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trê bà Thi và phần đất lấn cụ thể là 185 mét vuông. 2.      Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên? Trả lời: Quyết định số ...

HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - Khách thể của tội phạm

KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM Xem thêm  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C4 - Cấu thành tội phạm Xem thêm  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C3 - Phân loại tội phạm 7 Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ điều chỉnh. Câu nhận định trên là sai. Vì khách thể của tội phạm là mối quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. 8 Mỗi tội phạm chỉ có một khách thể trực tiếp. Câu nhận định trên là sai. Vì thông thường mỗi tội phạm có 1 khách thể trực tiếp nhưng trong 1 số trường hợp vì phạm tội trực tiếp xâm hại đến nhiều quan hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ mà mỗi quan hệ xã hội chỉ thể hiện một phần bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, phải kết hợp tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm trực tiếp xâm hại mới thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội ấy. VD: tội cướp tài sản 9 Mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại đến khách thể chung. Câu nhận định trên là đúng. Vì khách thể c...

DÂN SỰ - Di sản thừa kế

Quy định chung về thừa kế - Di sản thừa kế 1. Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Căn cứ theo Điều 634: Di sản Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế có thể là hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được thành tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản. Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa trên những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Về vấn đề di sản của bao gồm nghĩa vụ hay không thì có nhiều quan điểm chung quanh vấn đề này. Quan điểm thứ nhất cho rằng di sản bao gồm cả nghĩa vụ để bảo đảm quyền lợi ...