Skip to main content

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO SÚC VẬT GÂY RA

HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
BÀI THẢO LUẬN THÁNG THỨ HAI
VẤN ĐỀ 1: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO SÚC VẬT GÂY RA
Câu 1: Quy định nào của BLDS 2015 sử dụng thuật ngữ “súc vật”?
Điều 603 BLDS 2015 có sử dụng thuật ngữ “súc vật”, quy định cụ thể tại Điều 603 như sau: “1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

Câu 2: BLDS có định nghĩa súc vật là gì không?
BLDS không định nghĩa súc vật là gì.

Câu 3: Trong thực tiễn xét xử, khái niệm súc vật được hiểu như thế nào?
Trong thực tiễn xét xử, khái niệm “súc vật” được hiểu “khá mở”. Súc vật thường được coi là những thú vật được nuôi trong nhà hoặc ngoài vườn, ngoài đồng… Súc vật có thể là bò (theo Bản án số 191/DS-PT ngày 19-8-2005 của TAND tỉnh Vĩnh Long), là trâu (theo Bản án số 306/2007/DS-PT ngày 18-10-2007 của TAND tỉnh Kiên Giang), là ngỗng (theo Bản án số 100/DS-PT ngày 7-6-2005 của TAND tỉnh Trà Vinh), cũng có thể là chó (theo Bản án số 222/2007/DS-PT ngày 2-8-2007 của TAND tỉnh Kiên Giang)…

Câu 4: Đoạn nào của bán án cho thấy thiệt hại về sức khỏe là do chó gây ra?
Đoạn của bán án cho thấy thiệt hại về sức khỏe là do chó gây ra là: “Theo nguyên đơn bà Trần Thị Thanh Nga khai thì vào khoảng 16 giờ ngày 25/11/2008, đang trên đường đi từ nhà bố mẹ đẻ của bà Nga về thì bị chó của nhà ông Trực bà Gái cắn vào bắp chân phải chảy máu khiến cho bà Nga phải đi tiêm phòng ngừa  dại tại Trung tâm y tế dự phòng thị xã An Khê.”

Câu 5: Đoạn nào của bán án cho thấy Tòa án đã vận dụng các quy định về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra?
Đoạn của bán án cho thấy Tòa án đã vận dụng các quy định về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra là: “Việc bà Nga khởi kiện ông Trực bà Gái yêu cầu ông bà phải bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm hại là có căn cứ, đúng quy định tại các Điều 609, 625 của Bộ luật dân sự. Quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, Tòa án nhân dân huyện Đăkbơ đã căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ hợp lệ do bà Nga cung cấp cũng như những khoản thiệt hại thực tế xảy ra sau khi bà Nga bị chó cắn để làm cơ sở cho việc giải quyết, buộc ông Trực bà Gái phải bồi thường cho bà Nga tổng số tiền là 1.950.000đ là đúng với quy định của pháp luật.”

Câu 6: Đoạn nào cho thấy Tòa án xác định chó nhà ông Trực gây thiệt hại?
Đoạn cho thấy Tòa án xác định chó nhà ông Trực gây thiệt hại là: “Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Thanh Nga, thấy rằng: Mặc dù ông Trực bà Gái cho rằng việc chó nhà ông bà có cắn bà Nga hay không thì ông bà không biết vì lúc đó ông bà đi làm không có ở nhà nên không chứng kiến việc bà Nga bị chó cắn. Tuy nhiên, việc vợ chồng ông Trực bà Gái có nuôi 02 con chó trong nhà, ông bà đã ý thức được chó của mình nuôi là chó dữ nên đã gắn bảng cảnh bảo “chó dữ” nhưng không thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho những người xung quanh như không nhốt, xích, không đeo rọ mõm và không tiêm phòng cho chó của mình nuôi là không đảm bảo an toàn đến sức khỏe , tính mạng của người khác. Thực tế, việc ông Trực bà Gái khi đi làm vắng nhà đã không xích hoặc nhốt chó nhà mình lại mà thả rông nên đã dẫn đến việc khi bà Nga đi qua trước nhà ông bà đã bị chó của nhà ông bà cắn phải đi tiêm ngừa là hoàn toàn do ý thức chủ quan của ông Trực bà Nga gây ra.”

Câu 7: Việc Tòa án xác định chó nhà ông Trực gây thiệt hại có thuyết phục không? Vì sao?
Bà Nga thường xuyên đi qua nhà ông Trực bà Gái trong khi nhà hai ông bà có nuôi 2 con chó dữ. Ông Trực bà Gái biết điều đó và đã nhắc nhở bà Nga, treo biển “chó dữ” để hù dọa, nhưng ông bà đã không nhốt hoặc xích chó của mình lại mà thả rông dẫn đến việc chó nhà ông bà cắn bà Nga. Thiệt hại của bà Nga là có thật cho nên việc Tòa án xác định chó nhà ông Trực gây thiệt hại là thuyết phục.

Câu 8: Trong trường hợp trên, bà Nga có lỗi không?
Theo lời khai của ông Trực bà Gái thì bà Nga thường xuyên đi qua nhà ông bà, ông bà đã nhắc nhở nhiều lần nhưng bà Nga vẫn cố tình đi nên ông bà đã gắn biển “chó dữ” để hù dọa không cho bà Nga qua nữa. Tuy nhiên, việc làm này của ông Trực bà Gái chỉ dừng lại ở mục đích hù dọa bà Nga chứ không có những biện pháp thiết thực như nhốt, xích chó lại hoặc đeo rọ mõm cho chó để đảm bảo an toàn cho bà Nga cũng như những người đi ngang qua nhà ông bà. Nhà ông Trực bà Gái có chó dữ thì ông bà phải có cách để khắc phục để đảm bảo an toàn cho mọi người chứ không phải vì việc đó mà ngăn cản, hù dọa mọi người không đi qua nhà mình được. Cho nên trong trường hợp trên, nhóm xác định bà Nga không có lỗi.

Câu 9: Nếu bà Nga có lỗi một phần thì ông Trực có phải bồi thường toàn bộ thiệt hại không? Vì sao?
Trong Điều  603 BLDS 2015 về Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra không có quy định cụ thể về việc nếu người bị thiệt hại do súc vật gây ra thì chủ sở hữu của súc vật có phải chịu trách nhiệm toàn bộ hay không. Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 585 BLDS 2015 thì khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Do vậy, theo nhóm, nếu bà Nga có lỗi một phần thì ông Trực không phải bồi thường toàn bộ thiệt hại mà chỉ phải bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình, phần thiệt hại do lỗi của bà Nga thì bà phải tự chịu trách nhiệm.

Comments

Popular posts from this blog

DÂN SỰ - Lấn chiếm tài sản liền kề

THẢO LUẬN DÂN SỰ - BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU Lấn chiếm tài sản liền kề Xem thêm  Dân sự - Bảo vệ quyền sở hữu Xem thêm  Dân sự - Đòi bất động sản từ người thứ ba Xem thêm  Dân sự - Di sản thừa kế 1.      Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Tận đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn cụ thể là bao nhiêu? Trả lời: Đoạn đầu phần xét thấy của quyết định số 23/2006/ DS-GĐT ngày 7/9/2006: “Ông Diệp Vũ Trê và ông Nguyễn Văn Hậu tranh chấp 185 mét vuông đất giáp ranh, hiện do ông Hậu đang sử dụng…thì có căn cứ xác định ông Hậu đã lấn đất ông Trê.”  Qua đoạn trên của bản án đã cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trê bà Thi và phần đất lấn cụ thể là 185 mét vuông. 2.      Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên? Trả lời: Quyết định số ...

HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - Khách thể của tội phạm

KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM Xem thêm  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C4 - Cấu thành tội phạm Xem thêm  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C3 - Phân loại tội phạm 7 Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ điều chỉnh. Câu nhận định trên là sai. Vì khách thể của tội phạm là mối quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. 8 Mỗi tội phạm chỉ có một khách thể trực tiếp. Câu nhận định trên là sai. Vì thông thường mỗi tội phạm có 1 khách thể trực tiếp nhưng trong 1 số trường hợp vì phạm tội trực tiếp xâm hại đến nhiều quan hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ mà mỗi quan hệ xã hội chỉ thể hiện một phần bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, phải kết hợp tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm trực tiếp xâm hại mới thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội ấy. VD: tội cướp tài sản 9 Mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại đến khách thể chung. Câu nhận định trên là đúng. Vì khách thể c...

DÂN SỰ - Di sản thừa kế

Quy định chung về thừa kế - Di sản thừa kế 1. Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Căn cứ theo Điều 634: Di sản Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế có thể là hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được thành tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản. Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa trên những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Về vấn đề di sản của bao gồm nghĩa vụ hay không thì có nhiều quan điểm chung quanh vấn đề này. Quan điểm thứ nhất cho rằng di sản bao gồm cả nghĩa vụ để bảo đảm quyền lợi ...