Skip to main content

CHỦ THỂ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRONG GÓP VỐN


CHỦ THỂ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRONG GÓP VỐN BẰNG CÔNG NGHỆ

Công nghệ là tài sản có giá trị lớn, là phương tiện để biến nguồn lực thành sản phẩm đạt tiêu chuẩn và có giá trị cao trên thị trường. Công nghệ được liệt kê là một trong những tài sản góp vốn theo pháp luật Doanh nghiệp[1]. Do đó, công nghệ có thể dùng để góp vốn thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào công ty hoặc góp vốn vào dự án đầu tư FDI. Đối với công nghệ dùng để góp vốn vào dự án FDI, việc chuyển giao công nghệ được tiến hành kèm theo dự án FDI (đã phân tích ở phần II). Trong phần này, nội dung chủ yếu được đề cập đến là hoạt động chuyển giao công nghệ trong góp vốn bằng công nghệ đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp và góp vốn vào công ty.


PHÁP LỆNH 1988
LUẬT CGCN 2006 –                          LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
LUẬT CGCN 2017 –                          LUẬT DOANH NGHIỆP 2014
Chủ thể
Điều 2 Pháp lệnh CGCN 1988:
1- "Bên giao công nghệ" là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế, khoa học, công nghệ và tổ chức khác có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân ở nước ngoài có công nghệ chuyển giao vào Việt Nam.
2- "Bên nhận công nghệ" là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế, khoa học, công nghệ và tổ chức khác có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân ở Việt Nam tiếp nhận công nghệ.
Theo hướng dẫn tại Nghị định 49-HĐBT và các quy định tại Luật ĐTNN 1987, Luật ĐTNN 1996, hoạt động chuyển giao công nghệ trong góp vốn bằng công nghệ thời kỳ này chủ yếu diễn ra trong hoạt động đầu tư (góp vốn bằng công nghệ trong dự án FDI – đã được phân tích tại Phần II)
Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức


- Luật Doanh nghiệp 2005 cho phép các tổ chức, cá nhân quyền tự do góp vốn thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp, trừ một số trường hợp được liệt kê.
- Như vậy, chủ thể chuyển giao công nghệ qua việc góp vốn bằng công nghệ phải đáp ứng các điều kiện:
            + Đối với cá nhân: có đủ năng lực hành vi dân sự; không đang chấp hành hình phạt tù, không đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh; không thuộc các trường hợp là cán bộ, công chức hoặc các chức vụ có liên quan đến quản lý nhà nước (theo quy định của luật) nhằm tránh việc lạm quyền trong kinh doanh, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh.
            + Đối với tổ chức: không bắt buộc có tư cách pháp nhân; không thuộc trường hợp là cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng nhằm đảm bảo sự cạnh tranh công bằng trong môi trường kinh doanh.
- Luật Doanh nghiệp 2014 tiếp thu tinh thần của Luật Doanh nghiệp 2005 trong việc quy định các chủ thể có quyền thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp (quy định các điều kiện tương tự đối với cá nhân và tổ chức thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp)
- Tuy nhiên, luật bổ sung thêm một số điều kiện chủ thể cho chặt chẽ hơn, thêm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong môi trường kinh doanh:
            + Đối với cá nhân: thêm điều kiện cá nhân thành lập doanh nghiệp không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng; bổ sung thêm điều kiện cá nhân thành lập và quản lý doanh nghiệp không được là viên chức.
            + Đối với tổ chức: bắt buộc phải có tư cách pháp nhân à đảm bảo tính độc lập chịu trách nhiệm trong các quan hệ pháp luật.
Thông tin

Điều 17, 18, 19 Luật Doanh nghiệp 2005:
a) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Việc góp vốn bằng công nghệ phải được đăng ký chuyển quyền sở hữu từ chủ thể góp vốn sang doanh nghiệp nhận công nghệ theo quy định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2005, trong việc chuyển quyền, cần chú ý đến thông tin về định giá công nghệ (theo quy định Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2005.
Điều 21, 22, 23 Luật Doanh nghiệp 2014:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Tương tự quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, việc góp vốn bằng công nghệ phải được đăng ký chuyển quyền sở hữu từ chủ thể góp vốn sang doanh nghiệp nhận công nghệ theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014 và việc định giá công nghệ theo Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2014.


Nhìn chung, việc chuyển giao công nghệ trong góp vốn bằng công nghệ để thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp của các chủ thể là cá nhân, tổ chức đáp ứng đủ điều kiện luật định đều phải được cơ quan quản lý quản lý về các thông tin như:
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của chủ thể góp vốn (Hộ chiếu, thẻ căn cước, CMND, đặc biệt là Phiếu lý lịch tư pháp đối với cá nhân; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương đối với tổ chức)
- Văn bản định giá đối với công nghệ được góp vốn để đảm bảo xác định đúng giá trị của công nghệ, ảnh hưởng đến phần vốn góp của chủ thể góp vốn nói riêng và các chủ thể liên quan đến quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.




[1] Khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005, Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014.

Comments

Popular posts from this blog

DÂN SỰ - Lấn chiếm tài sản liền kề

THẢO LUẬN DÂN SỰ - BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU Lấn chiếm tài sản liền kề Xem thêm  Dân sự - Bảo vệ quyền sở hữu Xem thêm  Dân sự - Đòi bất động sản từ người thứ ba Xem thêm  Dân sự - Di sản thừa kế 1.      Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Tận đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn cụ thể là bao nhiêu? Trả lời: Đoạn đầu phần xét thấy của quyết định số 23/2006/ DS-GĐT ngày 7/9/2006: “Ông Diệp Vũ Trê và ông Nguyễn Văn Hậu tranh chấp 185 mét vuông đất giáp ranh, hiện do ông Hậu đang sử dụng…thì có căn cứ xác định ông Hậu đã lấn đất ông Trê.”  Qua đoạn trên của bản án đã cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trê bà Thi và phần đất lấn cụ thể là 185 mét vuông. 2.      Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên? Trả lời: Quyết định số ...

HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - Khách thể của tội phạm

KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM Xem thêm  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C4 - Cấu thành tội phạm Xem thêm  HÌNH SỰ PHẦN CHUNG - C3 - Phân loại tội phạm 7 Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ điều chỉnh. Câu nhận định trên là sai. Vì khách thể của tội phạm là mối quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. 8 Mỗi tội phạm chỉ có một khách thể trực tiếp. Câu nhận định trên là sai. Vì thông thường mỗi tội phạm có 1 khách thể trực tiếp nhưng trong 1 số trường hợp vì phạm tội trực tiếp xâm hại đến nhiều quan hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ mà mỗi quan hệ xã hội chỉ thể hiện một phần bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, phải kết hợp tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm trực tiếp xâm hại mới thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội ấy. VD: tội cướp tài sản 9 Mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại đến khách thể chung. Câu nhận định trên là đúng. Vì khách thể c...

DÂN SỰ - Di sản thừa kế

Quy định chung về thừa kế - Di sản thừa kế 1. Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Căn cứ theo Điều 634: Di sản Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế có thể là hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được thành tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản. Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa trên những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Về vấn đề di sản của bao gồm nghĩa vụ hay không thì có nhiều quan điểm chung quanh vấn đề này. Quan điểm thứ nhất cho rằng di sản bao gồm cả nghĩa vụ để bảo đảm quyền lợi ...