CHỦ THỂ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
KÈM THEO
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Theo
Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009,
“Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức,
cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng” (khoản 1 Điều 4)
Và đối tượng sở hữu trí tuệ bao gồm:
“1.
Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối
tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao
gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí
mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng
là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.” (Điều
3)
Và
khái niệm công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ:
“2. Công nghệ là giải pháp, quy
trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn
lực thành sản phẩm”
Như vậy,
việc chuyển giao công nghệ có thể đi kèm với chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối
với cả quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Ví dụ
như:
- Việc
chuyển giao
công nghệ là một
giải pháp được trình bày trong một tác phẩm khoa học. Việc chuyển nhượng quyền
tác giả hoặc chuyển giao quyền sử dụng tác phẩm kèm việc chuyển giao
công nghệ cho
phép người nhận quyền sử dụng công nghệ đó mà không gây phương hại đến việc bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Việc
chuyển giao
công nghệ kèm
việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc chuyển quyền sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp.
- Việc
chuyển giao
công nghệ trồng
trọt gắn chuyển giao quyền đối với giống cây trồng mới (giống lúa mới): Công
nghệ trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển nguồn gen; chọn tạo, nâng cao giá trị
kinh tế của giống cây trồng.
Pháp
luật từng thời kỳ có quy định cụ thể về chủ thể tiến hành chuyển giao
công nghệ kèm
chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ:
PHÁP LỆNH 1988 – PHÁP LỆNH BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1989
– PHÁP LỆNH BẢO HỘ
QUYỀN TÁC GIẢ 1994 – PHÁP LỆNH GIỐNG CÂY TRỒNG 2004
|
LUẬT CGCN 2006 – LUẬT CGCN 2017 – LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ 2005, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 2009
|
|
Chủ thể
|
Điều 2 Pháp
lệnh CGCN 1988:
“1- "Bên giao công nghệ" là một bên gồm một hoặc nhiều
tổ chức kinh tế, khoa học, công nghệ và tổ chức khác có tư cách pháp nhân hoặc
cá nhân ở nước ngoài có công nghệ chuyển giao vào Việt Nam.
2- "Bên nhận công nghệ" là
một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế, khoa học, công nghệ và tổ chức
khác có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân ở Việt Nam tiếp nhận công nghệ.”
Điều 9 Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp 1989:
“Chủ Văn bằng bảo hộ
được độc quyền sử dụng, chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác”
Điều 10 Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp 1989:
“Việc
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải
thông qua hợp đồng viết, đăng ký tại Cục sáng chế và tuân theo pháp luật về
chuyển giao công nghệ”
Điều 22, 24 Pháp lệnh Bảo hộ quyền tác
giả 1994:
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có
quyền chuyển giao một phần hoặc toàn bộ các quyền quy định tại các khoản 1,
4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này cho cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước dưới
hình thức văn bản.
Điều 10 Pháp lệnh Bảo hộ quyền tác
giả 1994:
“1- Sở hữu đối với tác phẩm do mình
sáng tạo ra;
4- Công bố, phổ biến hoặc cho người
khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình;
5- Hướng nhuận bút hoặc thù lao khi
tác phẩm được sử dụng;
6- Cho hoặc không cho người khác sử
dụng tác phẩm của mình và được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho sử dụng tác
phẩm.”
Điều 27 Pháp lệnh Giống cây trồng 2004: cho phép chủ sở hữu văn bằng bảo hộ giống cây
trồng có quyền chuyển giao quyền khai thác giống cây trồng
|
Điều 45 Luật Sở hữu trí
tuệ 2005, sửa đổi và bổ
sung năm 2009 (sau đây viết là Luật SHTT 2005):
“1. Chuyển nhượng quyền
tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều
19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá
nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tác giả không được chuyển nhượng
các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người
biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2
Điều 29 của Luật này.”
Điều 47 Luật SHTT 2005:
“1. Chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số
hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều
29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này.
2. Tác giả không được chuyển quyền sử
dụng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm;
người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định
tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.”
Điều 138 Luật SHTT 2005:
“1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của
mình cho tổ chức, cá nhân khác.”
Điều 141 Luật SHTT 2005:
“1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ
chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử
dụng của mình”
Điều 192 Luật SHTT 2005:
“1.
Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép
người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống
cây trồng của mình.”
Điều 194 Luật SHTT 2005:
“1.
Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây
trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển
nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ
ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp luật quy định.”
|
- Pháp lệnh chưa nêu rõ khái niệm và
bản chất của hoạt động chuyển giao quyền sở hữu, chuyển nhượng quyền sử dụng
đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ mà mới chỉ đề cập đến việc chuyển
giao/chuyển nhượng như một quyền của chủ sở hữu.
- Với quyền tác giả, việc chuyển giao
công nghệ diễn
ra giữa tác giả/chủ sở hữu quyền tác giả (là cá nhân, tổ chức nước ngoài)
- Với quyền sở hữu công nghiệp hoặc
quyền đối với giống cây trồng, để được chuyển giao công nghệ, cá nhân, tổ chức nước ngoài phải
tiến hành nộp đơn yêu cầu bảo hộ để trở thành chủ sở hữu văn bằng mới có đủ
tư cách pháp lý trở thành bên chuyển giao công nghệ.
|
- Luật trực tiếp quy định về việc
chuyển giao quyền sử dụng và chuyển nhượng quyền sở hữu đối với đối tượng sở
hữu trí tuệ.
- Đối với quyền tác giả, chủ thể là
bên chuyển quyền chỉ được chuyển quyền đối với quyền tài sản và quyền nhân
thân gắn với tài sản.
- Đối với quyền sở hữu công nghiệp
và quyền đối với giống cây trồng, chủ thể là bên chuyển quyền phải là chủ sở
hữu văn bằng bảo hộ. Như vậy, để được chuyển giao công nghệ kèm theo chuyển quyền sở hữu trí
tuệ, các tổ chức
cá nhân liên quan phải tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ.
- So với pháp lệnh từ thời kỳ 1988,
Luật CGCN thời kỳ sau và Luật SHTT không còn phân chia chủ thể tiến hành chuyển giao
công nghệ
kèm chuyển quyền sở hữu trí tuệ thành bên giao và bên nhận. Tuy vẫn giữ
nguyên quy định việc chuyển quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tác giả (đối với quyền
tác giả và quyền liên quan)/chủ sở hữu (với các quyền sở hữu trí
tuệ), Luật SHTT đã
có những quy định cụ thể về điều kiện chuyển quyền cho các chủ thể.
|
|
à Do đặc thù của quyền sở hữu trí
tuệ là có tính
lãnh thổ, đối tượng sở hữu trí tuệ chỉ được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia mà đối tượng đó được cấp văn bằng bảo hộ nên để được chuyển giao
công nghệ, tổ
chức, cá nhân nước ngoài phải đăng ký bảo hộ tại Việt Nam.
|
||
Thông tin
|
Điều 39 Nghị định 64/CP/1996:
“Nếu việc chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp là một phần của hợp đồng khác thì nội dung về
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp phải được lập thành một bộ phận riêng biệt
so với các phần còn lại của hợp đồng và phải tuân theo các quy định trong mục
này”
Điều 18 Thông tư 3055/1997/TT-SHCN quy định Hợp đồng chuyển giao công nghệ kèm quyền sở hữu trí tuệ
phải đăng ký:
“- Tờ khai đề nghị đăng ký Hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
- 2 bản gốc hoặc 2 bản sao Hợp đồng chuyển giao, kể cả Phụ lục
(nếu có); nếu Hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo
Bản dịch Hợp đồng ra tiếng Việt;
- Bản gốc Văn bằng bảo hộ (đối với trường hợp chuyển giao quyền
sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp); hoặc bản sao Văn bằng bảo hộ tương ứng
(đối với trường hợp chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp);
- Văn bản đồng ý của các chủ sở hữu chung về việc chuyển giao
quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng là sở hữu chung; hoặc nếu không
đạt được điều thoả thuận nói trên thì phải có văn bản giải trình lý do của
việc không đồng ý của số chủ sở hữu chung còn lai;
- Giấy phép kinh doanh của Bên nhận trong trường hợp chuyển giao
quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu;
- Quyết định phê duyệt Hợp đồng của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường (đối với trường hợp Hợp đồng thuộc loại bắt buộc phải phê
duyệt);
- Chứng từ nộp lệ phí đăng ký Hợp đồng”
Về quyền tác giả,
do bản chất quyền tác giả là bảo hộ tự động nên pháp luật không quy định về
việc đăng ký.
Về quyền đối với giống
cây trồng, pháp luật thời kỳ này chưa đề cập cụ thể đến thủ tục chuyển giao với
quyền đối với giống cây trồng.
à Do trên thực tế,
việc nghiên cứu giống cây trồng mới chưa thực sự phát triển và nhu cầu chuyển
giao quyền chưa mạnh mẽ.
|
Đối với chuyển nhượng quyền tài sản của quyền tác giả và quyền
có liên quan: Khoản 3 Điều 36 Nghị định
22/2018/NĐ-CP:
Việc chuyển nhượng này cần phải được
lập thành hồ sơ và đăng kí chuyển nhượng tại Cục bản quyền tác giả gồm những
nội dung: đơn đăng kí chuyển nhượng quyền tác giả, tài liệu chứng minh sự thay đổi và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã cấp.
Đối với chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp:
Điều 149 Luật SHTT 2005:
Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
cũng phải được thể hiện dưới hình thức hợp đồng và phải đăng kí tại Cục sở
hữu trí tuệ hoặc các địa điểm tiếp nhận khác do Cục sở hữu trí tuệ thiết lập.
Cần cung cấp các thông tin: Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định; Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ
hợp đồng; Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp; Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình
lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền
nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung; Chứng từ nộp phí, lệ phí;
Giấy ủy quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện.
Đối với chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng: Điều 174 Luật SHTT 2005:
Việc chuyển giao công nghệ kèm theo quyền đối với giống cây
trồng được xác lập thông qua hình thức hợp đồng và được đăng kí với Cục trồng
trọt, đồng thời phải cung cấp những nội dung sau:
+ Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
+ Ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật theo mẫu
quy định;
+ Giấy ủy quyền, nếu đơn được nộp
thông qua đại diện;
+ Tài liệu chứng minh quyền đăng ký,
nếu người đăng ký là người được chuyển giao quyền đăng ký;
+ Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên,
nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Điều 8 Nghị định số 88/2010/NĐ-CP: Đối với tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu giống cây trồng không có quốc tịch Việt Nam:
Đơn của tổ chức, cá nhân thuộc các nước có ký kết với Việt Nam
thỏa thuận về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng nhưng không có địa chỉ nơi
ở hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam phải có giấy tờ cần thiết đủ
căn cứ xác nhận quốc tịch hoặc trụ sở; Trường hợp đơn của tổ chức, cá nhân
không thuộc nước có ký với Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ quyền đối với giống
cây trồng cần có tài liệu chứng minh có địa chỉ nơi ở hoặc trụ sở đăng ký hợp
pháp tại một nước có ký kết với Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ quyền đối với
giống cây trồng.
|
- Thông tin của Bên chuyển giao căn
cứ vào Văn bằng bảo hộ. Thông tin của Bên nhận chuyển giao căn cứ vào Giấy
phép kinh doanh của Bên nhận trong trường hợp chuyển giao quyền sở hữu hoặc
chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, hoặc căn cứ vào Hợp đồng chuyển giao
trong các trường hợp khác.
- Các cơ quan quản lý chủ yếu quản
lý thông tin về tư cách chủ thể trong hoạt động chuyển giao
công nghệ
(Giấy phép kinh doanh, thông tin trong Hợp đồng) và xác nhận quyền sở hữu/quyền
sử dụng đối với công nghệ/quyền sở hữu trí tuệ được chuyển giao (Văn bằng bảo
hộ, thông tin trong Hợp đồng)
|
- Luật SHTT đã có những quy định cụ thể về thủ tục đăng ký chuyển
giao quyền SHTT (có kèm CGCN) với những thông tin chủ yếu như:
+ Xác nhận tư
cách pháp lý của các bên (qua hợp đồng);
+ Tài liệu chứng
minh quyền chuyển giao (Văn bằng bảo hộ).
Trong đó, cơ quan quản lý chủ yếu hướng đến xác minh chủ thể có
quyền chuyển giao nhằm tránh những rủi ro cho bên nhận quyền trong hoạt động chuyển giao
công nghệ
trong trường hợp chủ thể không phải là chủ sở hữu công nghệ/quyền sở hữu trí
tuệ lại tiến hành chuyển giao
công nghệ
kèm quyền sở hữu trí tuệ, gây phương hại đến quyền sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu thực sự.
- Luật SHTT không yêu cầu các bên cung cấp Giấy Chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hay các loại giấy tờ tương đương trong hoạt động chuyển giao
công nghệ
kèm chuyển quyền sở hữu trí tuệ do hoạt động chuyển giao công nghệ kèm chuyển quyền sở hữu trí
tuệ được mở rộng
cho các cá nhân, tổ chức mà không chỉ giới hạn cho các cá nhân, tổ chức kinh tế
như thời kỳ Pháp
lệnh CGCN 1988.
|
|
Nhìn chung, trong hoạt động chuyển giao công nghệ kèm chuyển giao quyền sở hữu trí
tuệ, các cơ quan
quản lý chủ yếu quản lý thông tin về chủ sở hữu công nghệ/quyền sở hữu trí
tuệ được chuyển
giao (qua Văn bằng bảo hộ) để đảm bảo việc chuyển giao là hợp pháp, do người
có quyền chuyển giao thực hiện và công nghệ/ quyền sở hữu trí tuệ là có tồn tại
thực sự.
|
DOWNLOAD TÀI LIỆU TẠI ĐÂY
Comments